Môn Lâu Ngọc Liễn Kinh

 Môn lâu hoặc đại môn, tổng môn chính là nơi mọi người trong nhà thường ra vào giống như miệng người dùng nói năng, hấp thu mọi thứ tốt đẹp. Ở bên ngoài, cửa bảo vệ chúng ta khỏi thị phi thưởng phạt. Cửa chính là cửa khí quan trọng nhất trong nhà. Khi đi trên mặt đất, cửa một đóng một mở khí theo đó mà đến. Cát phương, cát vị mở cửa nạp khí, tự nhiên là cát khí đi vào trong nhà từ đó mà hình thành khí trường tốt trong nhà, người trong nhà nhờ đó mà bình an khỏe mạnh. Nếu như phương vị sai thác, tại hung phương hung vị mở cửa, khí từ đó đến tất nhiên là ác sát ác khí, như thế người hấp thu khí xấu, hoặc tổn tài mất vật hoạc bệnh tật triền miên. Theo đó chủ nhân cùng toàn gia sẽ dần dần suy bại tuyệt tự. Cho nên xây nhà dựng cửa trước hết là lo đến đặt cửa, sau mới đặt hướng. Xưa nay Địa Sư phụ trách xây dựng tuyệt đối không dám cẩu thả với việc này.

Đây là nói về ĐẠI MÔN tức cửa CHÁNH hay cổng (cửa ngõ) nếu nhà không có cửa ngõ, như ở thành phố thì lấy cửa lớn trước nhà làm chánh.

Muốn làm cửa chánh, phải làm trên 4 cung tốt. Nghĩa là những người thuộc Đông tứ mạng phải làm cửa trên cung Đông tứ trạch là Khảm, Ly, Chấn, Tốn; những người thuộc Tây tứ mạng thì làm cửa trên 4 cung Tay tứ trạch là Khôn, Cấn, Càn, Đoài mới đúng cách, song còn phải chọn trong 24 sơn hướng về cửa nẻo, coi sơn hướng nào tốt thì dùng, sơn hướng nào xấu thì tránh mới được.

Đây là hai hệ thống khác nhau được Bát Trạch Phái phối dùng ! Tám Cung Đại Du Niên để tìm ra trong 8 cung 4 cái tốt, 4 cái xấu từ đó hoạch định bố cục Phong Thủy ! Vòng 24 Sơn được an theo Môn Lâu Ngọc Liễn Kinh (Thực chất là 2 hệ thống Môn Lâu và Ngọc Liễn) chỉ dùng để trắc định và mở cửa nạp Khí ! 

Môn lầu hoặc cổng chính, cửa chính, là nơi mọi người thường ra vào , hấp thu mọi sự tốt đẹp hoặc xấu xa.Cửa chính là nơi dẫn khí quan trọng nhất trong ngôi nhà. Cát phương, cát vị mở cửa nạp khí, tự nhiên là cát khí đi vào trong nhà, từ đó mà hình thành khí trường tốt trong ngôi nhà, người trong nhà nhờ đó mà bình an khỏe mạnh, gia tài hưng long thịnh vượng, phúc khí trường tồn. Nếu như đặt sai vị trí, phương vị, tại hung phương hung vị mở cửa, khí từ đó đến tất nhiên là ác sát ác khí, như thế người trong nhà sẽ hấp thu khí xấu, dẫn đến bệnh tật, thoái tài, nhân đinh bất vượng. Từ đó chủ nhân cùng toàn gia sẽ dần suy bại. Cho nên xây nhà dựng cửa trước hết là lo xem hướng, đặt cổng cửa. Xưa nay những bậc thầy về phong thủy tuyệt đối không dám cẩu thả trong việc này.
Địa Lý cổ truyền chân thư viết : “Ninh vi nhân gia tạo thập phần, bất vi nhân gia lập nhất môn”. Cho thấy tầm quan trọng bậc nhất của cổng cửa nhà. Nay tôi gửi tới mọi người nội dung “ Môn Lầu Ngọc Liễn Kinh” là một cuốn ít lưu truyền trong nhân gian,sách này sử dụng bí mật, do Tổ Quy nghiêm ngặt, nên ít người được trao truyền. Hiện tại ở các hiệu sách, sách về Phong Thủy bán tràn lan nhưng ít khi thấy đề cập đến Môn Lầu Ngọc Liễn. Mà lại hay đề cập đến nạp quái dịch, kiến thức phong thủy phức tạp gây khó khăn, hiểu lầm, ngộ nhận dẫn đến sai lầm hại người ta chẳng ít. Môn Lâu Ngọc Liễn kinh, là môn khoa học chuyên luận tuyển trạch mở cổng, cửa lớn trong 24 sơn hướng, đều chủ việc tốt, xấu. Hầu như những ngôi nhà phát phúc lâu dài, cơ bản đều mở cửa phù hợp với Môn Lầu Ngọc Liễn. Phương pháp của Ngọc Liễn Kinh là lấy Tọa sơn để định cổng cửa. Khi mở vào những cung vị tốt thì phát tài phát phúc, mở vào cung vị xấu thì hao tài, nhân đinh suy bại. Sau đây tôi xin chia sẻ chi tiết 24 sơn( mỗi trang gồm 3 sơn ) trong " MÔN LẦU NGỌC LIỄN KINH" của người xưa truyền lại. Ai chưa rõ có thể đặt câu hỏi tôi sẽ giải thích, để khi cần áp dụng thực hành được dễ dàng. Rất mong mọi người quan tâm tìm hiểu đón đọc.

Địa Lý Thư viết : “Ninh vi nhân gia tạo thập phần, bất vi nhân gia lập nhất môn”. Cho thấy tầm quan trọng bậc nhất của cửa nhà. Nay xin đưa “ Môn Lâu Ngọc Liễn Kinh” là một cuốn ít lưu truyền trong nhân gian, do chính các tổ sư của Phong Thủy Giang Tây Cám Nam truyền thụ, sách này sử dụng bí mật, do Tổ Quy nghiêm ngặt, nên ít người được trao truyền. Hiện tại ở các hàng sách, sách về Phong Thủy bán không ít nhưng ít khi thấy đề cập đến Môn Lâu Ngọc Liễn. Mà lại hay đề cập đến nạp quái, tức là sai lầm hại người ta chẳng ít. Môn Lâu Ngọc Liễn kinh, là môn khoa học chuyên luận tuyển trạch cửa lớn. 24 sơn thì là 24 đầu cửa, đều chủ tốt xấu. Hầu như những ngôi nhà phát phúc lâu dài, cơ bản đều mở cửa phù hợp với Môn Lâu Ngọc Liễn pháp độ. Phương pháp của Ngọc Liễn Kinh là lấy Tọa sơn để định cửa. Như tọa Tý hướng Ngọ, lấy Tý sơn mà lập phương vị cửa .

Môn Lâu Ngọc Liễn Kinh Viết :

Càn Hợi Tuất sơn tòng Tỵ khởi, Khảm Quý Nhâm địa hướng Thân cầu .

Đoài Canh Tân vị phùng Xà tẩu, Khôn Mùi Thân sơn Thân thượng tầm.

Ly Bính Đinh sơn Dần thượng khởi, Tốn Tỵ Long thân phùng Hợi vị.

Cấn Sửu  Dần sơn Hầu vị thủ, Chấn Mão Ất địa hướng Trư du .

   Càn Hơi Tuất Sơn tòng Tỵ khởi

Bát quái trường sinh khởi phúc Đức
Vô nghĩa chi nhân bất khả cầu.
Bài này khởi theo nạp quái Lấy toạ sơn
DỊch : càn hợi tuất sơn tòng tỵ khởi là nhà Toạ Càn hướng Tốn khởi Phúc Đức tại Tỵ đi theo chiều thuận
1/ nhà hướng CÀN khởi phúc đức tại Hợi
2/ nhà hướng KHẢM khởi phúc đức tại DẦN
3/ Nhà hướng CẤN khởi phúc đức tại Thân
4/ nhà hướng CHẤN khởi phúc đức tại TỴ
5/ nhà hướng TỐN khởi phúc đức tại tỵ
6/ nhà hướng LY khởi phúc đức tại THÂN
7/ nhà hướng KHÔN khởi phúc đức tại Thân
8/ nhà hướng ĐOÀI khởi phúc đức tại HỢI
  • Quẻ Kiền, Đoài thuộc Kim, khởi Phúc đức ở Tỵ
  • Quẻ Cấn, Khôn thuộc Thổ, khởi Phúc đức ở Thân.
  • Quẻ Chấn, Tốn thuộc Mộc, khởi Phúc đức ở Hợi.
  • Quẻ Ly thuộc Hỏa trường sinh, khởi Phúc đức ở Dần.
  • Quẻ Khảm thuộc Thủy, khởi Phúc đức ở Thân.

1. Phúc Đức
2. Ôn Dịch
3. Tấn Tài
4. Trường Bệnh
5. Tố Tụng
6. An Môn
7. Quan Quý
8. Tự Điếu
9. Vượng Trang
10. Hưng Phúc
11. Pháp Trường
12. Điên Cuồng
13. Khẩu Thiệt
14. Vượng Tàm
15. Tiến Điền
16. Khốc Khấp
17. Cô Quả
18. Vinh Xương
19. Thiếu Vong
20. Xương Dâm
21. Nhân Thân
22. Hoan Lạc
23. Bại Tuyệt
24. Vượng Tài

1. Phúc Đức:福德 an môn đại cát xương, năm năm tiến bảo được ruộng đất, trong nhà con cháu được khoa giáp, cửa này đời sau con cháu chẳng tầm thường .

01,Phúc đức an môn đại cát xương, niên niên tiến bảo đắc điền trang, gia trung tử đệ đắc khoa giáp, thử môn hậu đại bất tầm thường.

Phúc Đức Tốt :  Mở cửa ngỏ day về hướng Phúc Đức có điềm tốt lành lớn lao. Theo nhiều năm gia chủ càng được nhiều sự quý giá đem đến tăng đất đai, tăng tài lộc mà lại còn sinh con không phải loại tầm thường. Ngoài ra trong nhà còn có thêm trâu ngựa(Máy móc cơ giới), súc vật thêm lúa, thêm tơ tằm. Lợi cho người nữ, hướng đông có chữ Giáp tiền bạc đủ loại. Nội trong 3 năm gia đạo được thêm nhân khẩu, sanh quý tử, thăng quan tiến chức liền liền, sản nghiệp tấn tới, mọi sự đều hay

2. Ôn Dịch: 瘟疫nơi này chớ để cửa, ba năm năm lại nhiễm bệnh ôn, lại có phụ nữ thường treo cổ, nữ nhân sinh đẻ khó giữ mình .

02, Ôn dịch chi vị mạc an môn, tam niên ngũ tải nhiễm bệnh ôn, canh hữu âm nhân lai tự ải, nữ nhân sinh sản mệnh nan tồn.

Ôn Hoàng (Xấu) :Mở cửa ngỏ về hướng Ôn Hoàng thì trong 3 năm bị bệnh dịch. Người nữ sinh nở khó chu toàn tính mạng. Nói chung là bệnh thời khí, người lớn trẻ nhỏ đều lâm bệnh, té xuống nước gặp trùng, rắn cắn, nạn thủy tai sấm sét, hỏa thiêu, thưa kiện, tiền bạc sút giảm

3. Tiến Tài: 进财đó là sao tiền của, tại đó đặt cửa trăm sự hưng, vật nuôi ruộng tằm nhân đinh vượng, thêm quan tiến tước nhà vang tiếng .

03, Tấn tài chi vị thị tài tinh, tại thử an môn bách sự hưng, lục súc điền tàm nhân đinh vượng, gia quan tiến tước chấn gia thanh.

Tấn Tài Tốt : Tấn tài chỉ về tiền bạc. Mở cửa day về hướng này thì chủ nhà làm gì, cần gì đều thành công, gia súc, gia cầm, ruộng vườn, nhà cửa, nhân số trong nhà được gia tăng. Ngoài ra được thăng quan tiến chức, thành danh.

4. Trường Bệnh: 长病chính là nơi nhiều bệnh tật, nơi đó đặt cửa hung ngay đến, chủ nhà, con cái bệnh ở mắt, thiếu niên bạo tử vào lao ngục .

04,Trường bệnh giá vị tật bệnh trọng, thử vị an môn lập kiến hung, gia trưởng hộ đinh mục tật hoạn, thiểu niên bạo tử lao ngục trung.

Trường Bệnh (Xấu) :Trường bệnh chỉ về bệnh tật lâu dài. Mở cửa ngỏ về hướng này thì người trưởng, người trên bất nhân mù mắt, bệnh ở mắt, thiếu niên thì bạo ngược gây nên cảnh tù tội, lao khổ. Bên ngoài thì thảm hại, người người đời sống không yên ổn.

5. Tố Tụng: 诉讼là phương rất không lành, an môn mời họa phạm tai ương, ruộng vườn khẩu thiệt nữ nhân hao, thường gặp quan tụng ở chẳng yên .

05, Tố tụng chi phương đại bất tường, an môn chiêu hoạ nhạ tai ương, điền viên khẩu thiệt âm nhân háo, thời tao quan tụng não đổ tường.

Tố Tụng (Xấu) : Tố Tụng là việc bất thường. Mở cửa về hướng này là rước lấy tai họa, tai ương. Nhà cửa, ruông vườn đều bị người nữ phá hoại. Trường đời náo nhiệt chuyện thị phi, gia đạo tranh dành sản nghiệp, súc vật tổn hại, tiểu nhân làm hại, người người hao tán, lòng không yên ổn

6. An Môn: 官爵quan tước rất cao mạnh, đức nghiệp vinh thân ở cạnh vua, cấp dưới năm nào tài cũng vượng, nghìn điều cát khánh tự vinh xương .

06, Quan tước an môn tối cao cường, đức nghiệp vinh thân nhập đế vương, thứ sĩ đương niên tài đại vượng, thiên bàn cát khánh tự vinh xương.

Quan Tước tốt :  Mở cửa ngỏ day về hướng này thì thật là cao cường. Trong nhà người làm quen quan thì quyền cao chức trọng được nhập ở kinh đô. Kẻ bình thường thì đất đai, nhà cửa vượng phát, mọi phía lân cận, người người đều kết giao hoan hỉ, tăng người, tăng con cháu

7. Quan Quý: 官贵là nơi an môn tốt, định nơi quan trường tước vị cao, ruộng vườn tư tài nhân khẩu vượng, vàng ngọc tiền bạc không cần nhận .

07, Quan quý vị thượng hảo an môn, định chủ danh dương tước vị tôn, điền địa tư tài nhân khẩu vượng, kim ngân tài bảo bất nhu nhận.

Quan Qúy Tốt :  Mở cửa ngỏ day về hướng quan quý là tốt lành nhất mực làm cho gia chủ vang danh và quyền tước. Đất đai nhân khẩu đều tăng, tiền bạc, tài vật nhiều không biết đâu mà luận, sinh con quý tử, con gai trinh tiết

8. Tự Điếu: 自吊nơi này chớ an môn. cửa vừa lập xong thấy tai ương, đao binh ôn hỏa gặp tai ương, xa quê tự tử nữ nhân gặp đau thương .

08, Tự ải vị thượng bất tương đương, an môn lập kiến hữu tai ương, đao binh ôn hoả tao hoành sự, ly hương tự ải nữ nhân thương.

Tự Điếu (Xấu) : Mở của về hướng này là mang tai ương gặp họa chiến tranh. Người nữ tư vận ở phương xa, tố tụng là hao tốn . Con trai thì bỏ xứ, con gái thì tai nạn sinh nở

9. Vương Trang: 旺庄an cửa chính nơi lành, tiến tài tiến bảo nhiều ruộng đất, ruộng vườn thu hoạch nhiều vui vẻ, tằm tơ thu hoạch lợi vô cùng .

09, Vượng trang an môn chính thị lương, tiến tài tiến bảo cập điền trang, điền nông phong thu lai tống hỷ, đại hoạch tàm ty tài lợi vượng.

Chương Quang Tốt ;  Hướng Chương Quang Mở cửa hương này sinh ra con cháu học giỏi ,thi cử đậu đạt được làm lớn, khoa bảng.

10. Hưng Phúc: 兴福an cửa sống lâu dài, năm qua năm lại chẳng tai ương, tri thức tiến chức thêm quan lộc, trong nhà phát phúc phát điền trang .

10, Hưng phúc an môn thọ mệnh trường, niên niên tứ quý thiểu tai ương, sĩ nhân tiến chức gia quan lộc, gia nhân phát phúc trí điền trang.

Hưng Phúc Tốt :  Mở cửa ngõ day về hướng Hưng Phước là được thọ mạng lâu dài, sống lâu, bốn mùa qua lại ít tai ương. Ra làm việc thì được thăng quan tiến chức, người thường thì được phát phúc, tăng điền sản, xử sự trung hiếu vẹn toàn.

11. Pháp Trường: 法场vị trí chẳng nên kham, nếu an cửa vào tức thụ hình thương, quan tai mang đến họa gông cùm, đầy đọa nơi xa chẳng thấy quê .

11, Pháp trường vị thượng bất kham đương, nhược an thử vị thâu hình thương, quan tai lao ngục đới gia toả, đồ hình phát phối xuất tha hương.

Pháp Trường (Xấu) :Mở cửa về hướng pháp trường là đại hung họa. Trường đời phải chịu nhiều bi thương. Chủ nhà, tôi tớ đều phải chịu lưu đày biệt xứ

12. Điên Cuồng: 颠狂nơi ấy chớ có khoe, sinh ly tử biệt cùng điên tà, ruộng đất tiêu ma nhân khẩu tán, thủy hỏa ôn bệnh tuyệt diệt gia .

12, Điên cuồng chi vị bất khả khoa, sinh ly tử biệt cập điên tà, điền địa tiêu thoái nhân khẩu tán, thuỷ hoả ôn dịch tuyệt diệt gia.

Điên Cuồng (Xấu) : Mở của ngỏ về hướng này là điều tai hại khó vượt qua. Gia đạo hết sinh ly đến tử biệt mà lại có người điên tà hoặc làm điều dâm loạn, hao người, nạn thủy tai, lửa cháy, bệnh dịch gây cho mất hết tất cả. Nam nữ trong nhà chơi bời trác táng, cha con chia lìa, tài vật hao tổn lòng bất an

13. Khẩu Thiệt:口舌 an môn rất không lành, rất hay vô cớ sinh tai họa, vợ chồng có ngày đánh đuổi nhau, anh em bỗng nhiên tranh đấu thường .

13, Khẩu thiệt an môn tối bất tường, tối nhạ vô cô hoành tai ương, phu phụ tương tiên trục viết hữu, huynh đệ vô đoan tranh đấu cường.

Khẫu Thiệt (Xấu) :Cửa vào hướng này là điều không tốt thường chuốc lấy sự không may mắn mà còn chịu nhiều tai ương. Vợ chồng ngày ngày tranh nhau, anh em trong nha đấm đá, con cái bất hiếu, súc vật không còn.

14. Vượng Tàm: 旺蚕(产)chỗ ấy mở cửa tốt, mở cửa nơi ấy nhà vinh xương, lục súc tàm tơ đều lợi lớn, ngồi thu thóc gạo đầy rương hòm .

14, Vượng tàm vị thượng hảo tu phương, thử vị an lai gia đạo xương, lục súc ty tàm giai đại lợi, toạ thu mễ cốc mãn thương tương.

Vượng Tầm Tốt:  Mở cửa day vao hướng này là thượng hảo. Gia đạo an lạc và thịnh đạt, nuôi gia súc và nghề làm tơ tằm đều đem đến lợi ích. Làm ruộng thì ngồi tại chỗ mà thâu gạo thóc, gia đạo sống cần kiệm an lành, người mạng Hỏa làm nghề ơ tằm thì phát đạt.

15. Tiến Điền: 进田nơi ấy phúc lâu dài, mở ra nơi ấy chiêu tài bảo, con cháu hiền ngoan một nhà vui, lại có người ngoài gửi gắm vật, bạc vàng tích tụ giàu vườn đất .

15, Tiến điền vị thượng phúc miên miên, năng chiêu tài bảo tử tôn hiền, canh chủ ngoại nhân lai ký vật, kim ngân súc tích phú viên điền.

Tấn Điền Tốt : Mở cửa nhìn vào hướng này thì phước lớn không bao giờ dứt, thường được tài lộc, cha con hòa, được bên ngoài phó thác cho tài vật, tài sản. Nói chung là tài vật, tiền bạc, nhà cửa, ruộng vườn đều súc túc

16. Khốc Khấp: 哭泣cửa ấy chẳng thể mở, năm qua năm lại bại gia tài, nam nữ thiếu niên hay chết sớm, bi thương khóc lệ vơi đầy .

16, Khốc khấp chi môn bất khả khai, niên niên tao hoạ bại gia tài, hoành tử thiểu niên nam dữ nữ, bi hiệu lưu lệ viết doanh tai.

Lập Khốc (Xấu) : Không nê mở cửa theo hướng này, năm này đến năm khác đều gặp tai họa, nam nữ trong nhà chết non, gây nhiều bi lụy đến nhân mạng, phá hoại tiền tài, nuôi súc vật không có lợi

17. Cô Quả: 孤寡là phương tai đại hung, chỉ có bà góa ngồi trong nhà, lục súc ruộng tằm đều phá tán, người trong nhà ấy phải xa nhau .

17, Cô quả chi phương tai đại hung, tu chi quả phụ toạ đường trung, lục súc điền tàm câu tổn tài, canh kiêm nhân tán tẩu tây đông.

Cô Quả (Xấu) : Mở cửa về hướng này là đại hung, trong nhà luôn có quả phụ, điền sản, súc vật, nuôi tằm đều bị tổn hại còn người thì đi xa tứ xứ.

18. Vinh Phúc:荣昌 nơi ấy nên mở cửa, an môn nơi đó người đông đúc, vang danh gia đình không tai họa, giàu có vinh hoa sự nghiệp hưng .

18, Vinh phú vị thượng chính kham tu, an môn đoan đích vượng nhân trù, phát tích gia đình tai hoạ diệt, phú quý vinh hoa sự nghiệp hưng.

Vinh Phú Tốt:  Mở cửa day về hướng này là điều tốt, người người nhà nhà đều tụ về khu vực quanh mình cư trú, gia đình không gặp tai họa thâu đạt phú quý vinh hiển. Người mạng Hỏa ở đó là tốt nhất.

19. Thiếu Vong: 少亡nơi ấy chẳng thể bàn, chỉ một năm thôi khóc thê thảm, uống rượu mà chết người vô số, trong nhà người chết ở nơi xa .

19, Thiếu vong chi vị bất khả đàm, nhất niên chi nội khốc thanh thảm, hảo tửu chi nhân đa ngộ tử, gia môn thương tử tử ngoại biên.

Thiếu Vong (Xấu) :Cửa vào hướng này không đáng bàn, gia đạo trong một năm có tiếng khóc, con trai chết non, con gái tự vận hoặc nhiều bệnh. Nếu không thì trai gái chơi bời, phá gia

20. Xướng Dâm: 娼淫nơi ấy không kham nổi, mở ra nơi ấy tất dâm loạn, con gái chửa hoang theo trai mất, nhà ấy lớn nhỏ chẳng liêm sỉ .

20, Xương dâm chi vị bất kham tu, tu tất dâm loạn sự vô hưu, khuê nữ hoài thai tuỳ nhân tẩu, cử gia lão thiểu bất túc tu.

Xướng Dâm (Xấu) : Cửa day về hướng này là điều không chịu nổi. Trong nhà sư dâm dục không biết dừng, nữ thì hay hư thai, trai gái đắm say tửu sắc, không biết liêm sĩ, vợ chuyên quyền làm loạn, súc vật tổn hại

21. Nhân Thân: 姻亲nơi ấy mở cửa tốt, thân thích trong nhà rất hiền lương, mỗi ngày đem đén nhiều vui vẻ, kim ngân tài bảo chứa đầy hòm .

21, Thân hôn vị thượng hảo tu phương, tu chi thân thích tận hiền lương, thời viết vãng lai đa cát khánh, kim ngân tài bảo doanh mãn tương.

Thân Nhân Tốt :  Hướng Thân Nhan là hướng cực tốt. Gia đạo người người hiền lương, đi về đều đem lại điều lành, tiền bạc, châu báu lâu dài, thêm nhân khẩu, súc vật. Người mạng hỏa cửa day hướng này thì phát đạt

22. Hoan Lạc: 欢乐mở cửa là tiến tài, thường có tiengs tốt người đưa đến, ruộng tằm lục súc đều hưng vượng, phát phúc thanh danh vang như sấm .

22, Hoan lạc môn tu canh tiến tài, thường hữu giai âm nhân tống lai, điền tàm lục súc giai hưng vượng, phát phúc thanh danh hưởng tự lôi.

Hoan Lạc Tốt :  Hương Hoan Lạc là hương tấn tài, lợi cho người nữ, điền sản, súc vật ngày càng hưng vượng, phát phúc, phát công danh như sấm sét. Người mạng Thủy sẽ phát đạt.

23. Bại Tuyệt: 败绝phương ấy chớ nên mở, mở ra thất lạc sầu không hết, nhân đinh tổn diệt không tung tích, cha con mỗi nẻo khó đoàn viên .

23, Bại tuyệt chi phương bất khả tu, tu tất linh lạc bất kham sầu, nhân đinh tổn diệt vô tung tích, phụ tử đông tây các tự đầu.

Bại Tuyệt (Xấu) : Hướng Tuyệt Bại là hướng không nên dùng, dù có thanh cao cũng không qua nổi sầu đau. Cửa về hướng này cha con mỗi người một nơi ai làm nấy ăn, phá hại gia tài, chết ngang xương, tự vận, tai nạn nước lửa, rất bất lợi

24. Vượng Tài: 旺财chốn ấy anh nên biết, phú quý lâu dài mãi không thôi, người người hiển đạt nhà thịnh vượng, một đời đầy đủ thọ vô cương

24, Vượng tài môn thượng yếu quân tri, phú quý bệ thiên nhậm phát huy, hiển đạt nhân đinh gia vượng thịnh, nhất sinh phong hậu thọ tề mi.

Vượng Tài Tốt : Hướng Vượng Tài là hướng quan trọng. Người có trí cần phải biết cửa ngỏ day về hướng này phú quý, từ từ phát huy trong nhà người người đều có lòng hiếu, làm cơ nghiệp gia đạo tăng tiến.Người mạng Hỏa phát đạt



Phương pháp tìm hung cát trạch mệnh Như trên ta đã biết, người Tây tứ mệnh thì nên ở nhà Tây tứ trạch, người Đông tứ mệnh thì nên ở nhà Đông tứ trạch thì sẽ tạo ra cát hướng trạch mệnh, ngược lại sẽ tạo ra hung phạm hướng theo trạch mệnh. Khi biết được cung mệnh hướng của gia chủ, ta lấy cung mệnh hướng tra theo bảng này sẽ biết gia chủ ở trên nhà đất hướng đó hợp hay xung, mức độ xung hợp như thế nào.  

 BẢNG TRA MỆNH CÁCH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG   MỆNH ĐÔNG TỨ TRẠCH TÂY TỨ TRẠCH 

KHẢM Bắc – Phục Vị Tây – Hại Họa Nam – Diên Niên Tây Nam – Tuyệt Mệnh Đông – Thiên Y Tây Bắc – Lục Sát Đông Nam – Sinh Khí Đông Bắc – Ngũ Quỷ 

LY Bắc – Diên Niên Tây – Ngũ Quỷ Nam – Phục Vị Tây Nam – Lục Sát Đông – Sinh Khí Tây Bắc – Tuyệt Mệnh Đông Nam – Thiên Y Đông Bắc – Hại Họa  

CHẤN Bắc – Thiên Y Tây – Tuyệt Mệnh Nam – Sinh Khí Tây Nam – Hại Họa Đông – Phục Vị Tây Bắc – Ngũ Quỷ Đông Nam – Diên Niên Đông Bắc – Lục Sát    

TỐN Bắc – Sinh Khí Tây – Lục Sát Nam – Thiên Y Tây Nam – Ngũ Quỷ Đông – Diên Niên Tây Bắc – Hại Họa Đông Nam – Phục Vị Đông Bắc – Tuyệt Mệnh 

CÀN Bắc – Lục Sát Tây – Sinh Khí Nam – Tuyệt Mệnh Tây Nam – Diên Niên Đông – Ngũ Quỷ Tây Bắc – Phục Vị Đông Nam – Hại Họa Đông Bắc – Thiên Y 

KHÔN Bắc – Tuyệt Mệnh Tây – Thiên Y Nam – Lục Sát Tây Nam – Phục Vị Đông – Hại Họa Tây Bắc – Diên Niên Đông Nam – Ngũ Quỷ Đông Bắc – Sinh Khí 

CẤN Bắc – Ngũ Quỷ Tây – Diên Niên Nam – Hại Họa Tây Nam – Sinh Khí Đông – Lục Sát Tây Bắc – Thiên Y Đông Nam – Tuyệt Mệnh Đông Bắc – Phục Vị 

ĐOÀI Bắc – Hại Họa Tây – Phục Vị Nam – Ngũ Quỷ Tây Nam – Thiên Y Đông – Tuyệt Mệnh Tây Bắc – Sinh Khí Đông Nam – Lục Sát Đông Bắc – Diên Niên   * Ghi chú: – Sinh khí: Chủ về vượng nhân, vượng tài. 

– Thiên Y: Chủ về sức khỏe, an yên. 

– Diên niên: Chủ về phúc đức, tài vận. 

– Phục vị: Chủ về tài vận, chức phận. 

– Tuyệt mệnh: Xấu, đa bệnh, nhiều tai họa, yểu thọ, tuyệt tự. 

– Ngũ quỷ: Phá tài, bại nghiệp, tai họa. 

– Lục sát: Kiện tụng, tai tiếng, nhiều bệnh tật. 

– Hại họa: Tá họa, tán tài, thị phi. 

Phương pháp phân Sơn vị Trong vòng tròn bát trạch 360 độ các thầy chia ra 4 phương, 8 hướng và 24 Sơn vị. Việc phân Sơn vị này có tác dụng làm cho kết quả xem phong thủy chính xác hơn. 

Phân Sơn vị cũng làm cơ sở để an sao trong Huyền không phi tinh và mở cửa theo cung Phúc Đức trong Môn lâu Ngọc liễn kinh. 

Mỗi hướng 45 độ được chia thành 3 Sơn vị, như vậy mỗi Sơn vị là 15 độ.

 – Hướng Bắc thuộc cung Khảm hành Thủy có 3 sơn là: Nhâm, Quý, Tý. 

– Hướng Nam thuộc cung Ly hành Hỏa có 3 sơn là: Bính, Ngọ, Đinh. 

– Hướng Đông thuộc cung Chấn hành Mộc có 3 sơn là: Giáp, Mão, Ất. 

– Hướng Tây thuộc cung Đoài hành Kim có 3 sơn là: Canh, Dậu, Tân. 

– Hướng Đông Nam thuộc cung Tốn hành Mộc có 3 sơn là: Thìn, Tốn, Tỵ. 

– Hướng Đông Bắc thuộc cung Cấn hành Thổ có 3 sơn là: Sửu, Cấn, Dần.

– Hướng Tây Bắc thuộc cung Càn hành Kim có 3 sơn là: Tuất, Càn, Hợi. 

– Hướng Tây Nam thuộc cung Khôn hành Thổ có 3 sơn là: Mùi, Khôn, Thân. 

Nhà có số đo nằm tiệm cận giữa hai hướng trong. Giữa 2 sơn phạm vi +- 3 độ gọi là nằm trong tuyến Khâm vong. Cả hai trường hợp này đều xấu.

--------------------

NHỊ THẬP TỨ SƠN KHAI MÔN CÁT LỢI

* 24 trạch Quan tước cát môn phương vị:

– Tý trạch, quý trạch, thân trạch, thìn trạch, tốn trạch, tân trạch Quan tước cát môn tại Thân vị.

– Nhâm trạch, dần trạch, ngọ trạch, tuất trạch Quan tước cát môn tại Đinh vị.

– Khôn trạch, ất trạch Quan tước cát môn tại Tý vị.

– Đinh trạch, tỵ trạch, dậu trạch, sửu trạch Quan tước cát môn tại Dậu vị.

– Càn trạch, giáp trạch Quan tước cát môn tại Tị vị.

* 24 trạch Quan quý cát môn phương vị:

– Tý trạch, quý trạch, thân trạch, thìn trạch, tốn trạch, tân trạch quan quý cát môn tại Dậu vị.

– Cấn trạch, bính trạch Quan quý cát môn tại Tý vị.

– Hợi trạch, mão trạch, mùi trạch, canh trạch Quan quý cát môn tại Mão vị.

– Đinh trạch, tị trạch, dậu trạch, sửu trạch Quan quý cát môn tại Tuất vị.

– Càn trạch, giáp trạch Quan quý cát môn tại Tị vị.

* 24 trạch Phúc đức cát môn phương vị:

– Tý trạch, quý trạch, thân trạch, thìn trạch, tốn trạch, tân trạch Phúc đức cát môn tại Càn vị.

– Nhâm trạch, dần trạch, ngọ trạch, tuất trạch Phúc đức cát môn tại Dậu vị.

– Khôn trạch, ất trạch Phúc đức cát môn tại Giáp vị.

Đinh trạch, tỵ trạch, dậu trạch, sửu trạch Phúc đức cát môn tại Sửu vị.

– Càn trạch, giáp trạch Phúc đức cát môn tại Khôn vị.

* 24 trạch Vượng tài cát môn phương vị:

– Tý trạch, quý trạch, thân trạch, thìn trạch, tốn trạch, tân trạch Vượng tài cát môn tại Hợi vị.

– Cấn trạch, bính trạch Vượng tài cát môn tại dần vị.

– Hợi trạch, mão trạch, Mùi trạch, canh trạch Vượng tài cát môn tại Tị vị.

– Đinh trạch, tị trạch, dậu trạch, sửu trạch Vượng tài cát môn tại Tý vị.

– Càn trạch, giáp trạch Vượng tài cát môn tại Thân vị.

* 24 trạch Hưng long cát môn phương vị:

– Cấn trạch, bính trạch Hưng long cát môn tại Mão vị.

– Hợi trạch, mão trạch, Mùi trạch, canh trạch Hưng long cát môn tại Ngọ vị.

– Nhâm trạch, dần trạch, ngọ trạch, tuất trạch Hưng long cát môn tại Càn vị.

– Khôn trạch, ất trạch hưng long cát môn tại Thìn vị.

– Đinh trạch, tị trạch, dậu trạch, sửu trạch Hưng long cát môn tại Sửu vị.

– Càn trạch, giáp trạch Hưng long cát môn tại Dậu vị.

* 24 trạch Vượng tàm cát môn phương vị:

– Tý trạch, quý trạch, thân trạch, thìn trạch, tốn trạch, tân trạch Vượng tàm cát môn tại Quý vị.

– Nhâm trạch, dần trạch, ngọ trạch, tuất trạch Vượng tàm cát môn tại Hợi vị.

– Khôn trạch, ất trạch Vượng tàm cát môn tại Tốn vị.

– Đinh trạch, tị trạch, dậu trạch, sửu trạch Vượng tàm cát môn tại Sửu vị.

– Càn trạch, giáp trạch Vượng tàm cát môn tại Tân vị.

* 24 trạch Tiến bảo cát môn phương vị:

– Tý trạch, quý trạch, thân trạch, thìn trạch, tốn trạch, tân trạch Tiến bảo cát môn tại Giáp vị.

– Nhâm trạch, dần trạch, ngọ trạch, tuất trạch Tiến bảo cát môn tại Sửu vị.

– Khôn trạch, ất trạch Tiến bảo cát môn tại Đinh vị.

– Đinh trạch, tị trạch, dậu trạch, sửu trạch Tiến bảo cát môn tại ất vị.

– Càn trạch, giáp trạch Tiến bảo cát môn tại Nhâm vị.

* 24 trạch Vinh phú cát môn phương vị:

– Tý trạch, quý trạch, thân trạch, thìn trạch, tốn trạch, tân trạch Vinh phú cát môn tại Mão vị.

– Cấn trạch, bính trạch Vinh phú cát môn tại Ngọ vị.

– Hợi trạch, mão trạch, mùi trạch, canh trạch Vinh phú cát môn tại Dậu vị.

– Đinh trạch, tị trạch, dậu trạch, Sửu trạch Vinh phú cát môn tại Thìn vị.

– Càn trạch, giáp trạch Vinh phú cát môn tại Tý vị.

* 24 trạch Thân hôn cát môn phương vị:

– Cấn trạch, bính trạch Thân hôn cát môn tại Khôn vị.

– Hợi trạch, mão trạch, mùi trạch, canh trạch Thân hôn cát môn tại Càn vị.

– Nhâm trạch, dần trạch, ngọ trạch, tuất trạch Thân hôn cát môn tại Mão vị.

– Khôn trạch, ất trạch Thân hôn cát môn tại Canh vị.

– Đinh trạch, tị trạch, dậu trạch, sửu trạch Thân hôn cát môn tại Bính vị.

– Càn trạch, giáp trạch Thân hôn cát môn tại Cấn vị.

* 24 trạch Hoan lạc cát môn phương vị:

– Tý trạch, quý trạch, thân trạch, thìn trạch, tốn trạch, tân trạch Hoan lạc cát môn tại Ngọ vị.

– Nhâm trạch, dần trạch, ngọ trạch, tuất trạch Hoan lạc cát môn tại Tốn vị.

– Khôn trạch, ất trạch Hoan lạc cát môn tại Tuất vị.

– Đinh trạch, tị trạch, dậu trạch, sửu trạch Hoan lạc cát môn tại Mùi vị.

– Càn trạch, giáp trạch hoan nhạc cát môn tại Mão vị.

* Lưu ý: Vòng Phúc đức khởi theo khẩu quyết trong tài liệu nguyên bản chữ Hán (bản 2) nên có khác với cách khởi theo thông lệ (bản 1). Vì vậy ai tính theo cách khởi cũ sẽ có những cung vị không đúng với cách khởi các cung vị tốt trên đây.

https://www.phongthuygiatrannam.com/san-pham/bat-quai-truong-sinh-khoi-phuc-duc-83.html










Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

bát cực khử mùi hôi, ẩm mốc

Gate 55 - Sự phong phú (Abundance)

Học tập là một hành vi học được