tính cách con người qua bát tự
Không phải ai cũng hiểu được chính mình, đôi khi người ta sẽ bối rối thắc mắc sau khi xảy ra chuyện gì đó: Tại sao lúc đó họ lại phản ứng như vậy? Tại sao người khác lại đánh giá tôi như vậy? Trên thực tế, con người luôn hành động theo ADN của chính mình, tứ trụ là ADN siêu hình của chúng ta, “Nhật chủ” trong tử vi có những tiết lộ quan trọng về tính cách con người.
Khi tương tác với người khác, ai cũng lo lắng mình chưa hiểu rõ nhau và kết bạn bất cẩn. Nhân cách của một người được chia thành những đặc điểm bên trong và bên ngoài, tính cách bên ngoài là rõ ràng nhất và dễ nhận biết nhất, tính cách bên trong là đặc điểm tiềm ẩn ẩn sâu trong trái tim, rất khó phát hiện nên khó tránh khỏi việc con người sẽ hiểu lầm khi giao tiếp
Chúng tôi tin rằng sự thể hiện tính cách của một người thường không đơn lẻ; nó cần được phân tích từ nhiều cấp độ. Hầu hết các nhận định trên đều không thể nhất quán và chúng đều có những yếu tố đúng. Chỉ là tất cả đều dựa trên ấn tượng của người mù, vốn là một phần sự thật và thiếu chính trực. Trên thực tế, tính cách của một người có cả những đặc điểm rõ ràng và tiềm ẩn, nó có những yếu tố riêng và sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh, nó chịu sự ảnh hưởng của các ảnh hưởng bẩm sinh, di truyền, nghiệp báo cũng như ảnh hưởng của học vấn, tu dưỡng, rèn luyện. và nghiệp chướng. .
Vì vậy, việc phân tích tính cách con người bằng tử vi cần được thực hiện từ góc độ tổng thể, thay đổi và phát triển.
Cái gọi là sự toàn vẹn có nghĩa là chúng ta không chỉ nên nhìn thấy ngôi sao chính và mô hình và động lượng được đại diện bởi ngôi sao chính, mà còn nên nhìn thấy những thành tựu của ngôi sao phụ, kết hợp với xi-yong bổ sung cho thần;
Cái gọi là khả biến có nghĩa là chúng ta không chỉ nhìn thấy biểu hiện tĩnh tại bẩm sinh mà còn nhìn thấy sự chuyển động trong sự tĩnh lặng, bước ngoặt, sức sống và sự thay đổi. Sự thay đổi này chính là bước ngoặt do sự kiềm chế của sinh mệnh trong tử vi mang lại.
Cái gọi là phát triển là quan sát xu hướng phát triển trong tử vi của một người, như cung ẩn, hội kín, đến đi, ảnh hưởng của may mắn trong năm; phải thấy cả có và vắng; phải thấy cả sự hiện diện và vắng mặt; Có cái gì đó bên trong hư vô, và chúng ta cũng phải thấy cái hư không bên trong cái gì đó.
Để phân tích tính cách trong tử vi thì phương pháp sau tương đối hay nên mình xin giới thiệu với các bạn:
Trong huyền học Bát tự mệnh lý, để tìm hiểu chính xác những nét tính cách của một người cần phân tích tổng thể 3 khía cạnh là: 1. Xác định tính cách bẩm sinh qua Thiên Can Nhật Chủ trong tứ trụ; 2. Xác định tính cách tiềm ẩn từ sự vượng suy của Ngũ Hành trong Bát tự; 3. Xác định tính chất của Thập Thần tiết lộ trong can của trụ năm.
Có thể đưa ra một số ví dụ, tại sao có người luôn chiếu sáng như mặt trời mà không dễ bị “tàn”? Thì ra nó thuộc về mặt trời “Bính”, thuộc về lửa và được sinh ra nhờ ánh sáng và sức nóng của mặt trời. Tại sao một số người không thể nói không? Hóa ra họ có nhật chủ thuộc về "Kỷ", anh thuộc về đất ướt, và trái tim họ khá yếu đuối!
1. Tính cách bẩm sinh thông qua Nhật chủ
Nhật Can là Giáp Mộc
Bất kể là nam hay nữ, họ đều có tính cách thẳng thắn, vui vẻ, thái độ làm việc thẳng thắn, kiên trì chịu đựng áp lực, nhược điểm là không đủ tinh tế.
Có động lực và tích cực, anh ấy là một nhà lãnh đạo bẩm sinh, một trụ cột hữu ích của đất nước và xã hội, và có nhân cách ngay thẳng nhất.
Dương mộc, là cây cao chót vót, thẳng tắp, hướng lên trên, có tính kiên trì, nhẫn nại. Là một người vợ/chồng, ưu điểm là bạn có mục tiêu và trách nhiệm, nhưng nhược điểm là bạn bướng bỉnh, kém thú vị và không có khuynh hướng thỏa hiệp, hầu hết bạn đều tin chắc rằng “Anh sẽ đúng, và anh sẽ đúng”. tốt cho bạn!" Là một đối tác, nó rất phù hợp với những người không có ý tưởng, hoặc Những người quá lười đưa ra ý tưởng. Về sự nghiệp, Giai Mộc chắc chắn thích làm “người tình”, đồng nghiệp có thể cho rằng anh kiêu ngạo, cấp dưới có thể cho rằng anh độc tài, nhưng việc sẵn sàng “bay đi” là một đức tính hiếm có trong xã hội luôn thay đổi và không ngừng thay đổi ngày nay.
Nhật Can là Ất Mộc
Dù là nam hay nữ thì họ đều có tính cách hiền lành, nhân hậu và nội tâm kiên cường vô cùng mạnh mẽ. Họ có khả năng phán đoán nhạy bén và có thể điều chỉnh tâm lý kịp thời. Nhưng suy nghĩ của tôi quá nhạy cảm và tôi có xu hướng lo lắng quá nhiều.
giác quan mảnh mai, khả năng thẩm mỹ, tài năng văn nghệ xuất sắc, ngón tay linh hoạt, thích hợp với các ngành nghề thủ công.
Âm mộc là hoa cỏ, hiền lành nhẹ nhàng nhưng có “cầu nối” nên trong cuộc đấu tranh giữa hai giới thường có tiếng cười cuối cùng. Sự linh hoạt, có khả năng sử dụng chiến lược và theo xu hướng tốt này có thể có ích, đặc biệt là ở nơi làm việc. Tuy nhiên, một số đàn ông cấp dưới lại thiên về “phong cách bậc thầy” trong các mối quan hệ của mình, đôi khi họ có thể sử dụng vũ khí tiềm ẩn là “kim trong gối”, trong khi phụ nữ có thể giống như hoa hồng có gai.
Nhật Can là Bính Hỏa
Cảm xúc, nhạy cảm và chủ động là đặc điểm của người Bính Hỏa, trung thực, thẳng thắn và làm việc hiệu quả nhưng lại thiếu kiên nhẫn và dễ thiếu sức chịu đựng, kiên trì.
Hoạt bát, táo bạo, thân thiện, tốt bụng, thiếu kiên nhẫn và kiên trì vững chắc.
thích mang ánh sáng và những thứ của mình chia sẻ với người khác.
Người có thiên can BÍNH (Hỏa) sáng dạ thông minh, trong suy nghĩ và hành động dứt khoát rõ ràng, dám làm dám chịu, có nghị lực để vượt qua các khó khăn. Vì vậy người BÍNH (Hỏa) không ích kỷ, có tính cách hướng ngoại, sẵn sàng cống hiến. Giả dụ bạn muốn mượn tiền, hãy tìm người BÍNH (Hỏa) để mượn, cơ hội thành công sẽ rất cao. Người BÍNH (Hỏa) có tính cách tích cực và cởi mở như mặt trời, ý chí tiến thủ mạnh mẽ, tình cảm phong phú, thích hợp để làm lãnh đạo.
Dương lửa giống như mặt trời, hào phóng và thẳng thắn, nhiệt tình và tích cực, là một đối tác rất quyết liệt, nhưng nhịp điệu lại mạnh mẽ và thích sôi nổi, đối tác của anh ấy đôi khi có thể không chịu đựng được. Về công việc thì “bang bang” cũng vậy, lý trí thì tỏa sáng, bối rối thì phát sốt!
Thường là mẫu người nóng tính, cả nội tâm và sức sống đều mãnh liệt, dễ bị xung động, trọng những biểu hiện có tính hình thức bề ngoài,... Tâm tính tuy quang minh lỗi lạc nhưng lại hay cố chấp, nóng nảy. Có tính vội vã và ưa hoạt động, có khi quá đáng thành ra kẻ bận rộn và lao lực.
Nhật Can là Đinh Hỏa
Người Đinh Hỏa cư xử theo quy tắc, giá trị chuẩn mực, nhiệt tình với phúc lợi công cộng, có tinh thần gia đình sâu sắc, tinh thần hy sinh và cống hiến
Nhạy cảm, có khả năng cống hiến hết mình để đóng góp cho người khác, nội lực xuất sắc, có khả năng làm công việc chính xác và tỉ mỉ, giàu cảm hứng và khá có tính nghệ thuật. Khả năng chịu đựng gian khổ, chịu đựng gian khổ, sống sót ngay cả khi may mắn ở mức thấp nhất.
Âm hỏa như ngọn nến, kiềm chế, lễ phép, sáng suốt và trực giác mạnh mẽ, nên nếu vợ/chồng lừa dối chắc chắn sẽ có kết cục tồi tệ. Điểm mạnh của họ ở nơi làm việc là khả năng quan sát tốt và trí nhớ tốt, họ có năng lực và vui vẻ trong những công việc đòi hỏi sự chú ý đến chi tiết,
nhưng lại quá bảo thủ hoặc cứng nhắc.
tuy nhiên họ lại suy nghĩ quá nhiều về cách ứng xử với mọi người và không giỏi nói không, điều này khiến họ trở nên khó tính. dễ gặp rắc rối. Điều này cần được tập trung cải thiện, nếu không ánh sáng sẽ chiếu vào người khác, nhưng lại dễ tiêu hao năng lượng và khiến bản thân chìm trong bóng tối.
Nhật Can là Mậu Thổ
Người Mậu thổ chắc chắn, kiên định, rộng lượng và bao dung, thích chăm chỉ nhưng không dễ thể hiện,
Khả năng thích ứng tốt, bất kể môi trường nào, có thể trở thành bạn thân với bất kỳ ai
họ không giỏi giao tiếp và tương đối vụng về về mặt tình cảm.
và có thể dễ dàng loại bỏ bất kỳ ai.
Người có thiên can “MẬU” thường khổ trước sướng sau, hay lúc đầu phải lăn lộn, đi học thậm chí phải lên miền núi cao, vất vả.
Người nam có thiên can “MẬU” tính cách mạnh mẽ, quyết đoán, suy nghĩ lúc đầu thường nông cạn và hay lầm lẫn, sai đường lối. Tính cách trưởng giả, không chịu nghe lời góp ý của người trong gia đình. Nếu là người con Út tùy theo phúc phận của gia đình thường hay lo việc mồ mả của tổ tiên. Vì là “Cấn” thì dù có đi đâu xa cũng hay về nhà, lo cúng giỗ tổ tiên cẩn thận. Trong việc làm cái gì cũng tích tụ, bệnh cũng tích tụ; trên 30 tuổi thường có khối u trong cơ thể, chính vì thế nên thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ. Thường có bệnh nơi miệng, tỳ, vị, dạ dày, lá lách. Nếu thiên về “KHẢM” (thủy) sẽ dễ bị bệnh về Thận. Tuy lúc trẻ có vất vả nhưng nếu có phúc đức tổ tiên và nạp được “Thủy” thì trên 40 tuổi sẽ giầu có. Nếu thiên về công việc khai thác mỏ (khai khoáng), công việc ở nơi có nhiều núi, dịch vụ cầu đường, buôn bán đất cát sẽ nhanh giầu.
Người tuổi “MẬU TUẤT” là kho giữ được tiền, là trung tâm nếu kết hợp được với địa chi “Thủy” và “Hỏa” thì dễ làm Thầy “Tâm linh”.
Người tuổi “MẬU TÝ”-“MẬU NGỌ” tính hiền lành, tốt bụng, có thể làm bác sĩ, thầy thuốc. Nếu là nữ mang thiên can “MẬU” thường vất vã, tính khô khan nên thường chơ vơ, đơn độc một mình. Nhưng nếu biết lắng nghe góp ý của người khác thì sẽ tốt lành, không bị rối trí trong xử lý công việc cũng như trong đường tình duyên. Nữ tuổi “MẬU TÝ” phải cẩn thận “Hồng nhan, bạc phận”, tuổi này dễ làm thầy “Bói” hoặc “Hầu Đồng”. Nếu nhà có “Điện thờ”cần phải chỉnh chu sớm tối và phải có người nối dõi nếu không sẽ bị mệt mỏi và kiệt sức. Nếu làm thầy”Bói” phải có “Thiên cơ” chiếu mệnh thì đắc quả, nếu không có thì cần phải học hỏi, biết lắng nghe và đúc kết thì mới có thể làm “Thầy” được.
Người có thiên can “MẬU” thường xuyên bị mất tiền, không giữ được của nếu trong cuộc đời luôn thay đổi công việc.
Mậu Thổ thuộc tính dương, trong Bát tự nếu có chữ Mậu, cho thấy người này có thể đạt được thành công, nhưng đó là kiểu thành công gì? Thiên can tính dương tượng trưng cho thành công đạt được mang tính quần chúng, mang tính quốc gia, không phải là có lợi cho tập thể nhỏ.
Mậu Thổ giống như đất khô cằn hoặc đá, có thể dùng để chống lũ. Chữ Nhâm trong thiên can giống như nước lũ, Mậu là đất khô khắc chế loại nước lũ này. Trong Bát tự, Nhâm và Mậu là một mối quan hệ kỳ diệu. Giả dụ trong Bát tự có Nhâm, nên đồng thời xuất hiện cả Mậu Thổ; nếu có Mậu Thổ, nên đồng thời xuất hiện cả Nhâm Thủy. Nhưng nếu như bạn có đất khô để chống nước lũ, nhưng cả đời lại không gặp lũ lụt, bạn sẽ phát huy tác dụng thế nào, gây dựng sự nghiệp ra sao? Tác dụng của bạn chính là làm một con đê chặn dòng nước lũ vào lúc nước sông tràn bờ, từ đó trở nên nổi tiếng và thành công. Giả dụ chưa bao giờ bị nước lũ xâm phạm, thì bạn cả đời cũng chỉ là một nấm đất khô mà thôi. Vì vậy, đối với người Mậu Thổ, nếu như trong Bát tự không có Nhâm Thủy, đại vận trong một đời cũng không có Nhâm Thủy, Mậu Thổ sẽ không có đất dụng võ.
Tuy nhiên, trời cao có đức, cho dù trong đại vận không có Nhâm Thủy, nhưng lưu niên cứ mười năm lại sẽ có một lần gặp Nhâm, tức cứ mười năm nước sông lại thành lũ vỡ đê, khiến Mậu Thổ có cơ hội phát huy tác dụng. Đặc điểm của người Mậu Thổ là: mỗi khi xảy ra biến cố, nếu được họ ra tay giúp đỡ, cơ hội thành công sẽ rất cao. Khi hành tới vận Nhâm Thủy, anh ta sẽ trở thành "anh hùng chống lũ”, bước lên vị trí lãnh đạo.
Cổ nhân nói: "Mậu Thổ hậu trọng, ký trung thả chính, Thủy nhuận vật sinh, Hỏa táo vật bệnh" (Mậu Thổ dày nặng, đã trung lại chính; Thủy tưới vật sinh, Hỏa nóng vật bệnh). Bát tự của người Mậu Thổ cần phải có Thủy Hỏa điều hòa, như vậy mới có thể có được vận tốt. Do người Mậu Thổ phải thường xuyên đối diện với cuộc chiến giữa Thủy và Hỏa, nên tình cảm thay đổi rất mạnh, dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Mậu Thổ và Tuất Thổ đều là đất khô, có thể cộng tác với nhau. Mậu Thổ gặp Quý Thủy sẽ hợp hóa thành Hỏa, Thổ và Thủy đều biến mất, trong Bát tự gọi là "vô tình chi hợp" (cái hợp vô tình), kiểu hợp này dễ xảy ra vấn đề, nên cẩn trọng xử lý.
Nếu bên cạnh người Mậu Thổ có một đối tác trợ giúp, có thể cân bằng tính đa cảm, ủy mị, do dự của người Mậu Thổ.
Nhật Can là Kỷ Thổ
Người Kỷ Thổ có bản tính nhân hậu, không thích làm điều ác với người khác, đối xử tử tế với người khác và thích giúp đỡ người khác.
Kỷ luật, cẩn thận, Người sinh ngày Kỷ thường có hai tính cách, lúc thì lui về núi rừng, lúc thì hoạt động xã hội.
Dễ bị bảo thủ hơn và thiếu sự đổi mới, sáng tạo trong làm việc.
đa nghi, hẹp hòi.
Đại diện cho thiên can “KỶ” là “Khôn” (Thổ) và “LY” (Hỏa) . Người có thiên can “KỶ” mà thiên về “Khôn” (Thổ) là đúng cách. Sáu vạch âm (6 HÀO) là thổ đồng bằng khắp nơi, đi trên tường cây số. Người thiên về “THỔ” phải đi nhiều, thường xuyên thay đổi vị trí công tác, liều lĩnh, thường nôn nóng không bình tĩnh. Cần phải lựa trọn bạn bè, nếu không sẽ bị thua thiệt, nếu chơi với những hạng người “hót giỏi” thì càng thua thiệt hơn. Thường hay giúp đời, tạo phúc, ôn hào, chậm rãi. “Khôn” là thần vệ nữ, là người mẹ nên có tính cách như thế không thể đứng đầu chòm được; hãy nên làm phó vì không quyết được. Nữ có thiên can “KỶ” thường hay có tính tích lũy đến nhu nhược, bần tiện. Tham vọng nhiều nhưng bị bỏ lỡ nhiều cơ hội.
Tính chất của người Thiên Can “KỶ”
Người có thiên can “KỶ” mà có “Ly” vượng sẽ thông minh, có tình thương của con người nên nhiều lúc “làm phúc phải tội”. Là người luôn giữ chữ tín nên không ưng những người “nói không giữ lời”. Có “Ly” (hỏa) thì lời nói sẽ có hồn nên sẽ trở thành Thầy giáo.
Tuổi “Kỷ hợi” có linh tính tốt, nếu có thiên cơ sẽ làm Thầy “Tâm linh” nhưng cần chậm rãi và suy nghĩ chín chắn nếu không sẽ bị mắc bẫy.
Người có thiên can “KỶ” không bao giờ bằng lòng với chính mình, nên thường bị mất đi giá trị đích thực, tốt đẹp của gia đình. Nếu là nữ thường hay bị lầm lỗi trong suy nghĩ tình cảm (tình yêu) vì hay “đứng núi này, trông núi khác”. Đôi khi hay tự phụ, coi thường người khác.
Bệnh của người có thiên can “KỶ” thường gặp: bệnh đau đầu, mất ngủ, huyết áp, tim. Chính vì vậy, không nên thức đêm hoặc suy nghĩ nhiều sẽ tổn thọ. Nên sống cho gia đình, không nên quá tham vọng về kinh tế “của Thiên sẽ trả Địa” mà thôi.
Kỷ thổ bao dung, bính quý lai phối
Trong Bát tự học, Thổ được chia thành hai loại, một loại là Thổ ướt, một loại là Thổ khô. Trong thiên can, Mậu Thổ là Thổ khô, Kỷ Thổ là Thổ ướt. Trong địa chi, Thìn Sửu là Thổ ướt, Mùi Tuất là Thổ khô.
Thổ ướt có hai khả năng, một là sinh Kim. Trong quan hệ ngũ hành, Thổ sinh Kim, nhưng trên thực tế chỉ có Thổ ướt mới sinh Kim, Thổ khô không thể sinh Kim, nếu có sinh thì cũng chỉ là hình thức. Vì vậy, Kỷ Thổ có thể sinh Kim, Mậu Thổ không thể sinh Kim. Khả năng thứ hai của Thổ ướt là tản nhiệt, khi Bát tự của một người rất nóng, muốn bổ cứu thì có thể dùng tới Thổ ướt.
Đặc tính lớn nhất của Kỷ Thổ là khả năng làm ẩm, bao dung, có thể chứa các loại ngũ hành "Kim Mộc Thủy Hỏa" khác nhau. Phản ánh trên tính cách, người Kỷ Thổ thích hợp nhất để đảm nhiệm công việc lập kế hoạch. Do thiên can thuộc tính âm, nên người Kỷ Thổ tương đối đa nghi, và hay phản bội, đôi khi làm việc quá cẩn thận nên để tuột mất cơ hội, không thể vươn lên vị trí cao nhất.
Kỷ Thổ rất cần phối hợp với Bính Hỏa và Quý Thủy. Người Kỷ Thổ sinh vào mùa hè cần có Quý Thủy để tưới mát, người Kỷ Thổ sinh vào mùa đông cần Bính Hỏa để xua tan cái lạnh. Do bản thân Kỷ Thổ thuộc Thổ ướt lạnh, cho dù cần Thủy, cũng phải cần Thủy của sương vào buổi sáng sớm, tối kỵ Thủy của sông, cũng chính là Nhâm Thủy. Rất nhiều người bị cuốn trôi do mưa lũ lớn, nguyên nhân thường là do Bát tự có Kỷ Thổ gặp Nhâm Thủy.
Nhật Can là Canh Kim
Người Canh Kim trầm lặng như trinh nữ và năng động như thỏ, bề ngoài có vẻ thô lỗ và kiêu ngạo nhưng thực chất bên trong họ lại tinh tế hơn. Họ có tính cách bướng bỉnh, lòng tự trọng cao hơn và thường chấp nhận những điều mềm mỏng hơn là những lời nói cứng rắn.
Có năng lực, vui vẻ, bậc thầy về giao tiếp xã hội và sở hữu ý tưởng toàn năng về vật chất.
Canh Kim: Người có thiên can “CANH” thuộc “Kim” +, là sắt thép cứng, lò luyện kim, vũ khí, là “Át Nhép” nên làm kinh tế rất tốt. Nếu thiên về “Chấn” sẽ hợp với con trưởng, tính cứng rắn, quyết đoán và mạnh mẽ.
Tính chất của người thiên can "Canh"
Nếu người có thiên can “CANH” thiên về “Càn” nhiều thì “CANH” sẽ là vua của ngã quỷ, nên đòi hỏi gốc gác của gia đình lúc này rất quan trọng (phải có phúc đức tổ tiên). Thông minh, tháo vát, tài chí nhưng phải biết tu luyện bản thân và chịu lắng nghe những góp ý chân thành của người khác sẽ thành công rạng danh, sung sướng mọi mặt.
Thiên can “CANH” là mũi kiếm, nam giới nếu không được học hành tử tế, kém hồng phúc của gia đình, không chịu tu thân sẽ trở thành kẻ lừa đảo, thích đánh nhau, nghiện rượu chè, cờ bạc.
Vì “Canh biến vi cô” nên sẽ có những nỗi khổ chỉ một mình mình biết, nếu đã xảy ra lúc nhỏ thì lớn lên không bị nữa. Trong quá trình làm việc, công tác thường có lúc đơn độc phải tự quyết định, tự chiến đấu. Sẽ phải lĩnh hậu quả về kiếp nạn đời này nếu nợ kiếp trước hoặc sẽ gánh chịu bởi “nhân quả” của dòng tộc. Người mang thiên can “CANH” nếu chịu tu luyện Phật pháp, làm nhiều phúc đức cho chúng sinh sẽ tự giải thoát được cho chính mình nỗi nghiệp oan trái.
Người có thiên can “CANH” có lợi nhiều hơn thiên can khác là kiếm tiền rất dễ dàng, nhưng chặt chẽ về đồng tiền nên rất phù hợp với nghề kế toán, thủ quỹ. Nếu “CANH” thiên về “Càn” nhiều sẽ giỏi ngoại giao, nắm tâm lý người khác rất tốt.
Bệnh thường gặp ở người có thiên can “CANH” là: xương cốt, gân, phổi, ruột già, gan và chân.
Canh kim mang sát, gặp hỏa mà sắc
Canh kim là kim tính dương. Người có nhật nguyên Canh kim, dù là nam hay nữ, nếu hòa phóng cởi mở sẽ tốt. Nếu Canh kim rụt rè yếu đuối, thì khó mà nhập cách tốt.
Người Giáp mộc phải cao lớn uy mãnh, người Ất mộc phải nho nhã tinh tế, người Bính hỏa phải béo tốt, người Đinh hỏa phải nhỏ nhắn, người Mậu thổ phải cường tráng rắn chắc như đá, người Kỷ thổ phải mềm dẻo khéo léo, đấy mới là mệnh tốt. Người Canh kim cần phải hào phóng cởi mở, cho dù là phụ nữ cũng vậy, nam giới thì càng cần phải mạnh mẽ hào sảng. Còn Tân kim lại là kim trang trí, nên yếu đuối kín đáo.
Thiên can tính dương bị khắc mới có thể thành tài. Canh kim là quặng dưới lòng đất, làm thế nào để biến quặng thành thứ hữu dụng? Nhất thiết phải dùng Hỏa để tôi luyện, sau khi trải qua tôi rèn mới có thể phát huy được giá trị của mình. Vì vậy, người mệnh Canh kim cần phải được tôi luyện gọt giũa mới có thể thành công. Vậy người Canh kim cần loại người nào “mài giũa” nhất? Đó chính là người Đinh hỏa với bản tính tính toán chi ly. Chỉ cần Canh kim gặp Đinh hỏa, chắc chắn sẽ hiển quý phát tài; còn Đinh hỏa gặp Canh kim, tài phú sẽ dồi dào vô tận. Đinh hỏa và Canh kim gặp nhau, hai bên đều có lợi.
Cổ nhân nói: “Canh kim đới sát, cương kiện vi tối, đắc thủy nhi thanh, đắc hỏa nhi nhuệ” (tức Canh kim mang sát, tốt nhất nên cứng rắn, gặp Thủy thì trong, gặp Hỏa thì sắc). Canh kim gặp Nhâm thủy sẽ trở nên đặc biệt thanh tú, phụ nữ sẽ có sức quyến rũ đặc biệt. Nếu Canh kim gặp Đinh hỏa, sẽ được xuất đầu lộ diện; nếu lại gặp được Giáp mộc, Đinh Giáp cùng thấu, người Canh kim có thể trở nên đại phú đại quý, được người khác tôn kính, danh lợi song toàn.
Canh kim chứa đựng sát khí, thời xưa, hành tinh vào mùa thu được gọi là “thu Canh”. Trong tôn giáo tất cả những ngày “ Canh Giáp” đều có nhiều người phạm tội, cần phải tổ chức nghi lễ tế trời để giải trừ tội nghiệp. Phụ nữ có mệnh “khắc chồng” cũng chỉ phụ nữ Canh kim. Người mệnh Canh kim phần lớn đều có cuộc đời trắc trở, đặc biệt là về phương diện tình yêu và hôn nhân, thường gặp nhiều sóng gió, đó là do Canh kim quá mạnh, sẽ gây ra đau khổ và tổn thương. Tỷ lệ phụ nữ Canh kim trở thành người đồng tính luyến ái cũng nhiều hơn so với những nhật nguyên khác. Đây là sự thể hiện của nhân quả kiếp trước trên Bát tự..
Nhật Can là Tân Kim
Người Tân Kim có khả năng phục hồi và kiên trì vô song, cực kỳ dễ thích nghi và khá thích hợp với việc sống theo nhóm.
kiên trì, có thể vượt qua trở ngại và hoàn thành nhiệm vụ. Có tài về khoa học và phân tích.
Tuy nhiên, họ có xu hướng cầu toàn để phấn đấu đạt được điều tốt nhất và cũng mắc một số chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế.
U ám, kiêu ngạo,
Tân Kim: Người có thiên can “TÂN” nếu là nữ kém phúc sẽ có tính hay “ghen ăn, tức ở”, chua chát. Nếu là đàn ông tính tình nhỏ nhoi, ích kỷ, hẹp lòng, cục cằn. “TÂN” có phúc tốt sẽ học giỏi, hiền từ. Đi đứng nhẹ nhàng, lời nói ấm áp được nhiều người thương mến. Nên kinh doanh về lĩnh vực: vàng bạc, đá quý, ngoại tệ hoặc kỹ thuật vi tính.
Tính chất của người Thiên Can “TÂN”
Đại diện cho thiên can “TÂN” là “Đoài” và "Tốn”. “TÂN” là kim loại mềm, “Tân” biến vi toan.
Người có thiên can “TÂN” nếu thiên về “Đoài” sẽ là cô gái đẹp nhưng “Hồng nhan, bạc mệnh” phải trải qua hai, ba lần đò. Nếu không có phúc và không biết tu sẽ trở thành người “chua chát”, dễ trở thành quả phụ. Vì luôn mong muốn mình giầu có nên cuối đời thường bị “khánh kiệt”. Trung vận tuy có của nhưng vẫn "long đong, lân đận". Dễ trở thành người đi tu vì “chán đời” không cho mình toại nguyện. Được nhiều người để ý tới mình, nếu hồng phúc lớn, biết “Tu thân, Tu tâm” sẽ không bị quả báo. Là người có bản lĩnh cao, biết chấp nhận. Nếu là nữ giới thì lo toan nhiều cho gia đình hai họ nên thường thua thiệt. Cần cân nhắc kỹ lưỡng những việc mới định làm, không nên quyết định vội vã sẽ hỏng việc.
Nữ giới nếu gò má cao (là mũi kiếm) sẽ quả phụ sớm. Nam giới mặt không đầy đặn cũng xấu, lận đận. Tân được cách “Tứ phủ vũ tướng” thì tốt, sẽ được cứu giúp.
Người có thiên can “TÂN” mà thiên về “Tốn” (gió) tính tình mềm yếu, hay thay đổi lập trường. Tất cả người có thiên can “TÂN” nên chú ý chọn người bạn đời hồng phúc tốt sẽ gánh đỡ những vận hạn cho mình.
Bệnh tật của người thiên can “TÂN” thường bị cảm mạo, phong hàn. Nên cẩn thận những ngày “trái gió, trở trời” và mùa đông giá lạnh. Không nên đến những nơi có băng tuyết. Nữ giới chú ý bệnh: ung thu vú, gân, xương cốt.
Tân kim lấp lánh, ưa thủy xối rửa
Tân kim là kim âm, tượng trưng cho kim của đồ trang sức, là kim lấp lánh đẹp đẽ đã được gọt giũa gia công, được mọi người ưa thích và quý trọng. Bản thân nó yếu đuối, không thích bị chặt đẽo và tôi luyện.
Người Canh kim gặp Đinh hỏa, khác nào gặp tri kỷ, vô cùng tốt đẹp, có thể được tôi luyện thành đồ hữu dụng. Nhưng người Tân kim gặp Đinh hỏa, Đinh hỏa sẽ đau khổ tột độ, Tân kim cũng cảm thấy rất khó chịu, vì Đinh hỏa sẽ thiêu cháy Tân kim trang sức. Vậy Tân kim gặp loại Hỏa nào mới cảm thấy dễ chịu? Đó chính là Bính hỏa. Vì Bính Tân có thể hợp thủy. Bính hỏa gặp Tân kim sẽ bị thuần phục bởi Tân kim, Tân kim có thể điều khiển Bính hỏa, vì cậy người Bính hỏa sẽ trở nên hiền lành khi gặp người Tân kim.
Do Tân kim yếu đuối, nên vấn đề mà người Tân kim dễ gặp phải nhất là “hậu Thổ mai Kim” (tức Thổ dày chôn Kim), nếu như Thổ quá nhiều, Tân kim sẽ bị Thổ chôn vùi, cả đời không thể ngóc đầu lên được.
Cổ nhân nói: “Tân kim hỷ Nhâm thủy chi đào” (tức Tân kim thích được Nhâm thủy xối rửa). Người Tân kim muốn hành vận phải có đủ Thổ để sinh vượng kim, nhưng Thổ nhiều sẽ khiến Kim bị chôn vùi. Phương pháp giải quyết là dùng Giáp mộc để làm tơi xốp Thổ (đất), sau đó dùng Thủy để xối rửa. Làm thế nào để khiến Tân kim bị Thổ vấy bẩn có thể sáng lấp lánh trở lại? Cần phải dùng Nhâm thủy để rửa sạch Thổ, giúp nó khôi phục lại diện mạo xinh đẹp ban đầu, lại được người khác yêu thích và quý trọng.
Tân kim không mạnh mẽ như Canh kim, rất sợ bị ức hiếp mắng mỏ, may mà có sức chịu đựng dẻo dai, mặc dù bề ngoài yếu đuối, nhưng bên trong lại kiên cường bất khuất, rất có chí tiến thủ. Tân kim cũng giống như Canh kim, phải trải qua rất nhiều thử thách, cả đời phải bỏ ra rất nhiều vất vả cực nhọc mới có thể thu được thành tựu. Tuy nhiên, cho dù người Tân kim thành công, họ cũng luôn buồn phiền vì chí lớn chưa thỏa, nên không cảm thấy vui vẻ. Người Tân kim muốn hành vận, có thể mang nhiều đồ trang sức, trồng nhiều cây cối, chăm chỉ đi bơi, làm như vậy không những có tác dụng tăng cường vận khí, mà còn có thể cải thiện tính cách đa sầu đa cảm.
Nhật Can là Nhâm Thủy
Nhâm Thủy là người khôn ngoan và nhiệt tình, tính cách vui vẻ và nhiệt tình, có tố chất nghệ thuật hoặc tài năng văn chương, có sự đánh giá cao và gu thẩm mỹ. Họ giàu cảm xúc, thường xuyên tràn ngập cảm xúc và dễ đa cảm.
Có lòng bao dung, bao dung phi thường, có trái tim nhân hậu,
thường thiếu kế hoạch chi tiết trước khi làm việc và dễ cộng tác với người khác.
Nhâm Thủy: Nhâm là “Thủy”, nếu có phúc thường nhiều tiền và có nhiều tài sản. Là biển lớn nên trong kinh tế, thương trường rất nhanh nhạy và xung mãn, trí tuệ hơn người. Nhanh nhạy, khéo léo trong giao tiếp, giỏi kiếm tiền. Tham vọng lớn nhưng vì trên mình con “Át Bích” nên nếu kém phúc nên cần phải chú ý tới: ngày, tháng, năm xem có hợp với tuổi của mình không thì hãy quyết định hành động. Hãy chú ý kiểm tra bệnh tật thường xuyên.
Tính chất của người Thiên can "Nhâm".
Đại diện cho thiên can “NHÂM” là “Càn” và “Khảm”, “Khảm (+) là chính.
Người có thiên can “NHÂM” cần phải học hành đến nơi, đến chốn, tu thân, dưỡng đức sẽ được hưởng lộc “Thiên” : giàu sang, phú quý, có lúc sướng như vua. Nhưng nếu thiên về “Khảm” (thủy) sẽ bị “biến cách” nếu như rơi vào môi trường hoàn cảnh không tốt hoặc kém phúc thì tham vọng lớn sẽ chuyển sang tiêu cực, đạo đức kém, rất dễ bị bệnh do tệ nạn xã hội gây ra. Nghiện ngập rượu chè, cờ bạc, trộm cắp và mất tiền vì “đàn bà”.
Bởi thiên can “NHÂM” có 2 quái “Càn” và “Khảm” nên chỉ thành công cho những người có phúc đức tổ tiên, không có phúc thì còn tệ hại hơn người mang quái “Khôn”; chỉ được một thời ngắn thịnh vượng sau đó sẽ “chữ tài đi với chữ tai một vần”. Nếu quá mong cầu sẽ dẫn đến suy kiệt tinh thần, khánh kiệt và tật ách nặng.
Vì “Nhâm biến vi vương” nên người có thiên can “NHÂM” phải lấy phúc đức làm trọng, cần luôn luôn ôn hòa, vị tha và biết chia sẻ thì sẽ tốt. Nếu chịu khó học hỏi, khiêm nhường sẽ được “Quí nhân phù trợ”, nhiều trợ giúp của người “Quân tử”.
Bệnh của người có thiên can “NHÂM” thường về: gan, thận, đầu và cổ.
Nhâm thủy sông lớn, mang đức cương trung.
Nhâm thủy là thủy dương, đã được đề cập tới khi giới thiệu về Mậu thổ. Nhâm là thủy của sông lớn như Hoàng Hà, Trường Giang, cuồn cuộn không ngừng, thường xuyên tràn bờ, lũ lụt. Khi người Nhâm thủy làm việc, chắc chắn giống như nước lũ cuồn cuộn, có sức mạnh đặc biệt, thể hiện phong thái của đại tướng, có thể tập hợp sức mạnh đến từ bốn phương tám hướng, tiến hành những thay đổi mang tính xây dựng, vì vậy dễ thành công, bước lên vị trí lãnh đạo.
Đặc tính của Thủy là linh động, mau lẹ, giỏi ứng biến, thường xuyên tươi cười đối diện với mọi người, rất ít khi gây thù chuốc oán. Nhưng Nhâm thủy là nước lũ, mặc dù tưới mát đồng ruộng, nhưng khi nước lũ cuồn cuộn kéo đến cũng khó tránh khỏi gặp nhiều tai họa. Thiên can tính dương đều có một tính chất chung, đó là thiếu tỉ mỉ chu đáo, thường qua loa đại khái, phạm sai lầm mà không biết sai. Về tổng thể, Thủy của sông lớn là có công lao, nhưng đôi khi lại quá nhiều, quá lớn nên gây hại cho người. Hơn nữa, Thủy nhiều thì dễ thay đổi, người Nhâm thủy dễ kích động, thường xuyên thay đổi thái độ, khiến những người bên cạnh khó mà thích ứng được.
Cổ nhân nói: “Nhâm thủy thông hà, năng tiết Kim khí, cương trung chi đức, châu lưu bất trệ” (tức Nhâm thủy là sông lớn, có thể tiết khí của kim, mang đức cương trung, chảy suốt không ngừng). Nhâm thủy cần phải to lớn, chảy liên tục không ngừng nghỉ, như vậy mới có thể thể hiện giá trị bản thân. Trong ngũ hành, do Kim sinh Thủy, nếu như Thủy mạnh, có thể tiết chế uy lực của Kim, vì vậy cổ nhân cho rằng, người Nhâm thủy cơ thể khỏe mạnh mới là mệnh tốt.
Nếu như người Nhâm thủy thân cường, nhưng bên cạnh lại xuất hiện Mậu thổ để chống lũ, lại thêm một chút Hỏa để sưởi ấm cho Thủy lạnh này, thì có thể thống lĩnh trăm sông, tung hoành tứ hải, thỏa sức vẫy vùng. Nếu như người Nhâm thủy thân nhược, dựa vào Kim Thủy để bổ cứu, người này một đời sẽ bôn ba vất vả, bỏ ra nhiều nhưng nhận lại được ít, thường có tài nhưng không gặp thời, nên không hài lòng.
Vận con cháu của người Nhâm thủy cũng thường kém, đặc biệt ứng nghiệm với phụ nữ. Thủy sinh Mộc là con cái, Mộc khắc Thổ, Thổ là phu tinh của phụ nữ Nhâm thủy. Con cái khắc chồng, người khó xử nhất đương nhiên là người mẹ; đồng thời cũng cho thấy sự xuất hiện của con cái sẽ ảnh hưởng tới tình cảm vợ chồng. Thủy khắc Hỏa là tài, Thủy cần có Hỏa sưởi ấm, cho thấy con cái sẽ làm hao tổn tiền bạc của mẹ.
Nhâm thủy là Thủy lạnh lẽo, nếu hợp hóa thành công với Đinh hỏa, gọi là “hữu tình chi hợp” (tức cái hợp hữu tình), sẽ trở thành Mộc trong ngũ hành, có thể sinh sôi vạn vật. Nếu hợp với Đinh nhưng không hóa, thì chỉ có thể sinh, chứ không thể sinh tuần hoàn không ngừng nghỉ.
Cổ nhân nói: “Thông căn ngộ Quý, xung thiên bôn địa” (tức Nhâm thủy gặp được Quý thủy, có thể sinh ra tác dụng đáng kinh ngạc). Người Nhâm thủy và người Quý thủy hợp tác với nhau sẽ vô cùng thuận lợi. Điều này hợp với lý luận “âm dương nhị Thủy” trong Đông y: dùng nước nóng và nước lạnh pha thành một cốc nước âm dương, có thể tăng cường hiệu quả trị bệnh. Âm dương nhị thủy tức là hai Thủy Nhâm Quý, Nhâm và Quý gặp nhau sẽ xuất hiện hiệu ứng “hóa tắc hữu tình, tòng tắc tương tế” ( tức hóa sẽ hữu tình, tòng sẽ trợ giúp) kỳ diệu
Nhật Can là Quý Thủy
Người Quý THủy thông minh, giàu cảm xúc và rất tinh tế.
Đam mê, nhạy cảm, ngay thẳng và bí ẩn, có khả năng suy nghĩ cẩn thận về công việc, mạnh mẽ trong nghiên cứu và trí nhớ mạnh mẽ. Anh là người không nản chí, không dừng lại khi gặp nghịch cảnh, là người có khả năng mở rộng vận mệnh của mình và dũng cảm tiến về phía trước.
Đồng thời, còn có khuyết điểm chết người là lập dị, thích cái mới ghét cái cũ, thích được khen ngợi.
Quý Thủy: Người có thiên can “QUÝ” luôn có quý nhân phù trợ nên có nhiều tài lộc và có cuộc đời “phú quý”. Được mọi người yêu mến vì nói năng nhỏ nhẹ, nắm bắt tâm lý tốt. Nhưng vì có “Khảm” (thủy) nên tham vọng lớn, nặng về sự nghiệp, đồng tiền nên hợp với nghề kinh doanh.
Tính chất của người Thiên can "QUÝ".
Đại diện cho thiên can “QUÝ” là “Khôn” và “Khảm”, là “Thủy” (-). Là sông hồ. tính nhu, vì “QUÝ” là “Củng Lộc” nên hợp với kinh doanh.
Người có thiên can “QUÝ” có tư duy tốt, nhưng sẽ bị chia ra thành hai lối rẽ của cuộc đời khác nhau:
- Nếu có phúc, tu nhân tích đức, sống quân tử và quảng đại thì hợp cách; luôn có “Quí nhân phù trợ”-không bị bệnh họa. Số phải chịu thiệt về mình nên khi bị mất mát do người thân mang tới cứ bình tĩnh sẽ đón nhận lộc mới lớn hơn.
- Nếu không có phúc, tu dưỡng tâm trí bản thân sẽ dễ lao vào con đường nghiện ngập. không lối thoát.
Người có thiên can “QUÝ” cần phải suy nghĩ sáng suốt, quyết định về định mệnh hôn nhân của mình, tuổi này hay bị nhầm lẫn trong quyết định về tình cảm vì suy nghĩ “duy lý”. Nếu là nữ hay buồn về tình cảm, thường không tin vào “Tâm linh” nhưng khi “vấp phải” sự đổ vỡ trong chuyện tình cảm thì lại sùng bái hơn người.
Bệnh của người có thiên can “QUÝ” thường về: đường tiết niệu, tỳ, vị, thận, xương, dạ dầy, khớp, thận, tai.
Quý thủy yếu nhất, Tân dịch của Trời.
Quý thủy là Thủy âm, giống như Thủy của sương sớm hoặc ao hồ.
Thủy âm nhu và Thủy dương cương được phân biệt thế nào? Các sông lớn như Hoàng Hà, Trường Giang nước chảy cuồn cuộn, đá ngầm lớp lớp, loại thủy tính dương này không thể dùng để trồng hoa hay đun nước uống được. Còn Quý thủy là Thủy âm, Thủy sương sớm, có thể thấm ướt vạn vật; uống loại thủy này, có thể giúp cơ thể trở nên khỏe mạnh. Vì vậy Quý thủy là Thủy dùng để uống, cũng là Thủy làm ẩm ướt. Những chất lỏng có thuộc tính gây ẩm ướt đều được gọi làQuý thủy. Đông y gọi kinh nguyệt của phụ nữ là “thiên Quý”, có một loại thuốc Đông y gọi là “Thanh thiên Quý”, dùng để làm sạch kinh nguyệt.
Cổ nhân nói: “Quý thủy chí nhược, đạt vu thiên tân” (tức Quý thủy yếu nhất, tân dịch của trời). Quý là nhược thủy, còn gọi là “thiên chi tân dịch”, ngược lại với Nhâm thủy, nó lặng lẽ nuôi dưỡng đại chúng sinh. Quý thủy có công dụng làm ẩm, nếu Mộc nhược gặp được Quý thủy tưới ướt, thì có thể dịch chuyển Càn Khôn.
Về mặt tính cách, người có nhật nguyên Quý thủy phần lớn đều hướng nội, bảo thủ, thường giữ kín bí mật trong lòng, ít thổ lộ với người khác. Người Quý thủy thường xuyên có cảm giác chưa hoàn thành sứ mệnh, chờ đợi thời cơ để bứt lên, họ có mơ ước và hoài bão rất lớn, là người theo chủ nghĩa lý tưởng. Họ giống như biển cả bao la, nếu không thể phát tiết, sẽ đem lại cho họ cảm giác cô độc, nặng nề.
Người Quý thủy như thế nào mới có thể thành công? Cổ nhân nói: “Đắc long nhi nhuận, công hóa tư thần” (tức gặp được Thìn rồng, thì có thể thoát thai hoán cốt, bước lên đỉnh cao.
=========
2. Xác định tính chất tiềm tàng từ vượng suy của ngũ hành trong bát tự
Người có hành Kim vượng trong bát tự: Dũng cảm và anh hùng, hào phóng về lẽ phải và tiền bạc, chú ý đến lễ nghĩa và chính trực, có tính cách cạnh tranh, có ý chí và ý chí tự lập. Người kim loại rất trung thành, coi trọng danh tiếng, có lòng tự trọng cao, xa cách, kiên cường, ăn miếng trả miếng, ngay thẳng và dễ phá vỡ.
Anh ấy là người quyết đoán trong mọi việc, kiên quyết và dũng cảm, anh ấy chính trực và rộng lượng. Người coi trọng danh tiếng và thấu hiểu nhân sự, tai nạn là người ngay thẳng. Có khả năng vượt qua mọi khó khăn và làm được những điều mà người khác không thể. Họ giỏi hòa đồng, có khả năng đoàn kết bạn bè và giàu tài năng. Người có năng lượng vàng quá mức thì dũng cảm và liều lĩnh, lời nói chính trực của họ sẽ xúc phạm người khác. Làm mọi việc bất chấp hậu quả, quá mạnh mẽ trong mọi việc và thất bại.
Người có hành Thủy vượng: Người mệnh Thủy là người tháo vát, thông minh, chăm học và có chiến lược. Rất chu đáo và năng động. Người có đủ khí ngũ hành sẽ có thân hình mũm mĩm, tuy nhiên, người sinh ra từ nước sẽ có nhiều trắc trở trong cuộc đời, cuộc sống sẽ gập ghềnh và không bằng phẳng, giống như một dòng sông đã trải qua bao gian khổ trước đó. nó có thể chảy trở lại biển. Người có nhiều nước, nhiều nước sẽ có tính tình cáu kỉnh, dễ gặp tai họa. Người mệnh Thủy luôn tạo cho người ta ấn tượng là người không ổn định và phù phiếm.
Anh ấy là người khôn ngoan, bao dung và tốt bụng, có thể suy nghĩ sâu sắc về mọi việc. Có kiến thức, đạo đức, có trí nhớ tốt và đầu óc tốt. Nói về cảm xúc, hãy đa cảm. Có khả năng tiến hành nghiên cứu chuyên sâu về các vấn đề và có sự nhạy bén trong kinh doanh. Anh ấy giỏi đối xử với mọi người, có khả năng làm việc tốt và rất phù hợp với hoàn cảnh. Những người có quá nhiều năng lượng nước là những người không lịch sự và thiếu tôn trọng. Do dự khi làm mọi việc và không có ý tưởng. Anh ấy hay thay đổi và có nhiều con mắt.
Người có ngũ hành hành Mộc vượng: có tấm lòng bác ái, nhân hậu, giản dị và cao thượng, xương cốt mảnh dẻ. Người Mộc là những người tốt bụng, tốt bụng và sẵn sàng làm từ thiện. Đặc biệt là những người có nhiều gỗ là người bướng bỉnh. Người xưa nói: Nếu bạn nhân hậu và nhạy cảm thì gỗ của bạn sẽ tốt cho bên A và bên B. Nếu gỗ của bạn mạnh mẽ thì bạn sẽ có lòng từ bi.
Hãy quyết đoán và sẵn sàng tiếp thu ý kiến của người khác để có những phân tích hợp lý. Ông là người giản dị, chân thật, có trái tim nhân ái và thích giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn. Nhân vật thẳng thắn, giản dị và cao thượng, nhân hậu, có giá trị đạo đức cao đẹp, cách cư xử đàng hoàng, cao đẹp, sống lâu, nhân hậu và bản chất lạc quan. Những người có quá nhiều năng lượng Mộc thì bạo lực và bướng bỉnh, quá tự tin và bướng bỉnh, khó hòa hợp với người khác và hay ghen tị.
Người có ngũ hành Hỏa vượng: Họ luôn lịch sự và nhã nhặn với người khác, năng động, nóng nảy và thông minh.
Người mệnh Hỏa lịch sự, lễ phép, kính trọng người lớn tuổi và trung thành với người nhỏ tuổi; họ có vẻ ngoài uy nghiêm, lương thiện và tốt bụng, khi có chuyện xảy ra thì thiếu kiên nhẫn và luôn thích nói chuyện, huyên thuyên không ngừng; đặc biệt là những người có tính khí nóng nảy. nóng nảy, họ càng nóng nảy và vui vẻ, nhảy múa, nói nhanh, coi thường hậu quả, đi thẳng, thường dễ làm hỏng chuyện và thường là người ngay thẳng, có ý tốt nhưng không được đền đáp.
Ông có lối ăn nói đàng hoàng, thái độ cung kính và khiêm tốn, dáng vẻ uy nghiêm, trong lời nói và việc làm có chút vội vàng, hào phóng trong mọi việc, thích sửa đổi, giỏi viết báo, có tài thông minh nhanh nhẹn, sáng suốt và chân thành trong mọi việc mà không hề có ác ý. Những người hay phàn nàn về sự bất công là những người rất sáng tạo. Nếu lửa quá mạnh, bạn sẽ nóng nảy, bốc đồng, thiếu lý trí và thiếu tu dưỡng.
Người có ngũ hành Thổ vượng: có đặc điểm là kiên định trong lời nói và hành động, giữ lời hứa, trung thành, hiếu thảo và chân thành, giữ vững niềm tin và yêu kính trọng thần linh, chư Phật.
Người mệnh Thổ là người đáng tin cậy, nói gì thì làm, không đạo đức giả, đối xử với người khác một cách trung thực, thẳng thắn; người thuộc mệnh Thổ, mạnh thổ thích im lặng, không thích xê dịch nên dễ đánh mất những cơ hội tốt. Họ rộng lượng với người khác, có tính kiên nhẫn và chịu đựng, luôn kiên trì trong mọi việc, kiên trì, từ đầu đến cuối, đồng thời giản dị, cần cù và tiết kiệm, thực tế và cần cù.
Có trái tim lương thiện, trung thực và chân thành, có tinh thần trách nhiệm cao và có niềm tin. Hãy có tư duy rộng rãi, đạo đức và đáng tin cậy. Bản chất thích im lặng, không thích quyền lực, dễ gần và chín chắn trong cách đối xử với người khác, kiên nhẫn và có trách nhiệm trong công việc, cũng là người kiên trì và có thể đoàn kết bạn bè xung quanh. Những người quá mộc mạc có tính khí thiên vị, thiếu lý trí, không biết tự kiểm điểm khi làm sai.
3. Nhìn thập thần hiển thị ở thiên can trụ năm, tính cách biểu lộ
Chính ấn 正印: Tốt bụng, tính tình thờ ơ, rất coi trọng danh tiếng và có những suy nghĩ ngây thơ, không thực tế. Có tâm lý lệ thuộc. Nếu quá coi trọng danh tiếng và ỷ lại vào người khác, bạn sẽ đi sai đường và trở thành đạo đức giả, dối trá, tham nhũng và bẻ cong pháp luật.
Thiên ấn 偏印: hiểu biết cao, nhạy cảm, tinh tế, nặng về ảo tưởng, sống nội tâm và cô đơn, nghi ngờ, thích đi về một bên và ở bên trái. Anh ấy coi trọng trực giác và sự giác ngộ, thích đi đường tắt khi làm việc, có nhiều sở thích nên thường nửa vời, học nhiều và đạt được ít thành tích.
Chính quan 正官: Thẳng thắn, lý trí, tuân thủ pháp luật, có tinh thần phục vụ công chúng, thích làm từng bước một, ghét những phương pháp cấp tiến nên tỏ ra thiếu quyết đoán.
Thiên quan 偏官: Tham vọng, dám nghĩ dám làm, dũng cảm và quyết đoán, khá cách mạng hoặc nổi loạn, có xu hướng cực đoan. Dễ lạm dụng quyền lực. Thật dễ dàng gây thù chuốc oán và gây rắc rối, ngay cả những người bạn đã là bạn nhiều năm cũng có thể bất ngờ quay lưng lại với nhau. Một số thậm chí còn ảm đạm và dễ bị giết.
Chính tài 正财: thanh đạm, thận trọng, trung thực, tuân thủ nghĩa vụ, chăm chỉ, ổn định hơn, không đủ táo bạo và không dám mạo hiểm. Chú ý đến an ninh cuộc sống gia đình. Nếu quá chú trọng đến tiền bạc, bạn sẽ trở nên bất cẩn, hèn hạ và vô cảm.
Thiên tài 偏财: vẻ ngoài hào phóng, năng động, thiếu kiên nhẫn, giỏi nắm bắt cơ hội, có nhiều cơ hội trong cuộc sống, thích giao lưu, không trân trọng tiền bạc, nhiều khi tiêu rất nhiều, dễ được và dễ mất. Giàu cảm xúc nhưng có thể không mấy tình cảm.
Tỉ kiên 比肩: Tính tự giác cao, điềm tĩnh, tự tin, có ý chí mạnh mẽ, khi kết bạn, họ coi trọng tình bạn thực chất nên có xu hướng trở thành “quý ông”. Họ có xu hướng tự cho mình là trung tâm trong hành động và có xu hướng bướng bỉnh. Mặc dù bề ngoài đôi khi họ tỏ ra khiêm tốn nhưng bên trong họ thường không đồng tình với những điều đó và chú trọng hơn đến giá trị bản thân.
Kiếp tài 劫财: Tính tình mâu thuẫn, đôi khi hướng ngoại và bồn chồn, đôi khi đa cảm. Họ giỏi giao tiếp xã hội, có tài diễn xuất, bề ngoài lạc quan nhưng mặt khác lại hay gặp rắc rối bên trong, thường có lý tưởng quá cao và ghen tị với thành tích của người khác. có nhiều mâu thuẫn giữa lý tưởng và hiện thực. Anh ấy quan tâm và rộng lượng với người ngoài nhưng lại không đủ quan tâm đến các thành viên trong gia đình.
Thương quan 伤官: Ý chí hơn, lạc quan hơn, năng động hơn, đa năng hơn và sáng tạo hơn. Họ cũng kiêu ngạo hơn, cho rằng không có gì là không thể học được miễn là họ muốn, và họ thường muốn vượt qua người khác. Tuy nhiên, do ham mê quá nên dẫn đến kiến thức rộng rãi nhưng không nắm vững, cũng dễ đổi ý, kiêu ngạo ỷ tài, thích phê phán đúng sai, không tuân theo lễ nghi thế tục. Nếu không kiềm chế sẽ dễ hòa hợp không tốt với sếp và đồng nghiệp.
Thực Thần 食神: Thông minh, tinh tế nhưng khá dè dặt, không sắc sảo như những người có tính cách “Thượng Quan”, tính tình hiền lành, tình cảm, khí chất cao thượng và có kế hoạch lâu dài. Nhưng lý tưởng của anh ấy quá cao, đôi khi thích suy nghĩ lung tung, xa rời thực tế, kiên nhẫn nhưng thỉnh thoảng lại cảm thấy mệt mỏi và dễ bị suy nhược thần kinh. Thích sống tự do và thích đồ ăn ngon nhưng không kén chọn đồ ăn
----------
Tính cách qua mệnh cục Bát tự
1. Thập thần chính trong bản mệnh là sự kết hợp của các thần về vật chất và hầu hết chúng thuộc về những người có lý trí.
Khi các Thần vật chất chi phối vận mệnh của một người, cuộc sống của đương số sẽ bị danh lợi chiếm giữ, trí óc và tâm hồn sẽ bị danh lợi và tiền tài điều khiển, đàn áp và ràng buộc. Loại người này đã được môi trường xã hội biến đổi và là một con người xã hội thuần túy. Vật chất là sự theo đuổi của anh ấy trong cuộc sống, để có được danh lợi cần thiết, đồng thời để tồn tại và phát triển tốt hơn, anh ấy sẽ tuân thủ tốt các quy tắc thế tục của trò chơi.
Có thể nói, họ là những người cực kỳ lý trí, mọi điều họ nói và làm đều dựa vào danh lợi, khó có thể phản ánh chân thực nội tâm của họ. Công việc có thể miêu tả là tận tâm, cần cù, chăm chỉ và không hề có chút cẩu thả. Những người có sự kết hợp tốt và tài năng mạnh mẽ là những người thực tế, công bằng và có kỷ luật tự giác, nhưng họ có áp lực nội tâm rất lớn vì họ có ý thức mạnh mẽ về tính chuyên nghiệp và khát khao theo đuổi thành công cao. Hầu hết mọi người đều có thể trở thành người chơi giỏi trong hội chợ phù phiếm xã hội, chẳng hạn như quan chức chính phủ và ông chủ tư nhân. Nếu phối hợp không tốt và không sử dụng quyền lực sẽ phản ánh lòng tham, ích kỷ, keo kiệt, đạo đức giả, bất chính, trục lợi, thiếu xương sống và thường xuyên xảy ra những hành vi phản diện. Phần lớn họ đều là những doanh nhân vô lương tâm trong xã hội, những người khao khát thành công nhanh chóng, những kẻ xấu tính muốn làm giàu hoặc những người chạy khắp nơi để sinh tồn.
2. Thập thần chính của mệnh cục là sự kết hợp của các Thần về tâm linh, tinh thần và hầu hết đều là những người giàu cảm xúc.
Khi Ấn Kiêu, Thực Thần và Tỉ Kiếp trở thành những Thập thần thống trị trong lá số của một người, người đó thường có nhận thức yếu về kinh tế, tập trung vào sự thỏa mãn về tinh thần và có xu hướng bỏ qua sự tồn tại vật chất. Họ thường có suy nghĩ độc lập của riêng mình và ghét sự ràng buộc của các quy tắc và quy định khác nhau. Những người có tên tuổi và sở thích ít tiếp xúc với mọi người, ít bị môi trường xã hội ràng buộc, họ đề cao cá tính và khao khát thiên nhiên. Khi một ngôi sao tâm linh là thế lực thống trị vận mệnh, thì dù thần có mạnh hay không, chủ nhân sự sống có thể rất thực tế, chỉ cần nhìn thoáng qua là có thể thấy được phẩm chất và trình độ của anh ta. Nếu nói những quan chức giàu có là “sâu sắc và xảo quyệt” thì những người Ấn Kiêu, Thực Thương, Tỉ Kiếp đều ngây thơ, trẻ con và không có của cải.
Những người có sự kết hợp tốt giữa số phận và sự sử dụng quyền năng của Chúa sẽ thể hiện sự cao thượng, trong sạch và chân thật; họ sẽ vị tha và nhân đạo, chu đáo, có đạo đức, coi trọng lẽ phải và phân phát của cải, và có phong thái của một quân tử. Hầu hết những người này có thể trở thành nhà tư tưởng, nhà văn, nghệ sĩ, nhà đạo đức, nhà thuyết giáo và những người thanh lọc tâm hồn con người. Những người có vận mệnh kém và sử dụng thần linh kém sẽ tỏ ra ngây thơ, ngu dốt, bướng bỉnh, lỡ lời, không mưu mô, người ta nhìn thoáng qua có thể nhìn thấu, thích mơ mộng và cực kỳ lý tưởng hóa phi thực tế. Tư tưởng phong kiến, lạc hậu, không phù hợp với thực tế, tâm lý mất cân bằng, khả năng sống vô cùng kém cỏi.
3. Trên thực tế không có người thuần túy tình cảm hay lý trí.
Sự phân loại trên chỉ là sự phân biệt về mặt lý thuyết. Bởi vì, trên thực tế, hầu như không có người nào thuần túy tình cảm hay lý trí. Nguyên nhân là do cách kết hợp đánh thập thần rất khác nhau. Ví dụ, nếu sự kết hợp của ngôi sao cai trị cuộc sống là sự kết hợp của các con dấu chính thức, thì việc theo đuổi tinh thần của người đó sẽ không thiếu; ví dụ, nếu sự kết hợp giữa Thực Thần và Tài là sự thống trị, thì việc theo đuổi tinh thần của người đó và việc theo đuổi cá tính sẽ khá yếu.
Ngoài ra, một số lượng đáng kể lá số Bát tự của con người cho thấy các Thần trong thập thần chính là đối lập nhau, ví dụ TÀI và KIẾP đều vượng, Quan và Thương đều vượng, Ấn và TÀI đều vượng, Thương và Ấn thịnh vượng, thân và tài,. quan lại cùng nhau vượng v.v... Việc phân biệt các lá số bÁT TỰ giống nhau là điều đương nhiên. Ví dụ: cần kết hợp vận may của năm hoặc xác định xem ai có lợi thế nhất trong NGUYÊN CỤC và tình hình hệ thống trong NGUYÊN CỤC.
TÍNH CÁCH THÔNG QUA Thập thần
1. CHÍNH ẤN
Hạnh phúc trong cuộc sống đề cập đến lòng tốt, tình yêu thương, sự cống hiến, sự chăm chỉ, lòng trắc ẩn và đức tính giúp đỡ người khác. Nếu ấn dương là thần cấm kỵ thì có nghĩa là bạn là người ỷ lại, lười biếng và thích ảo tưởng.
2. THIÊN ẤN
Thuận duyên với Vĩnh Thần có nghĩa là khôn ngoan, có năng lực, có kế hoạch làm việc, có nhiều phương pháp, nhiều ý tưởng, nhiều ý tưởng, có đầu óc linh hoạt và con mắt nhạy bén. trở nên ích kỷ, thờ ơ, xa cách và khó gần.
3. TỈ KIÊN
Người sử dụng là người kiên quyết, tự trọng, tự chủ, hung hăng, quyết đoán và sợ hãi, bướng bỉnh, thích cô lập bản thân, hành động tự cho mình là trung tâm và độc đoán.
4. KIẾP TÀI
Sử dụng có nghĩa là nhanh nhẹn, trung thành, giao tiếp tốt, nhiệt tình và thẳng thắn. Cướp của cải là điều cấm kỵ, ám chỉ tính cách liều lĩnh, bốc đồng và kiêu ngạo.
5. THỰC Thần
Dùng nó có nghĩa là có tính cách hiền lành, coi trọng mối quan hệ giữa con người với nhau và sự công bằng, lạc quan, bao dung, có phong thái quân tử, dùng nó có nghĩa là ỷ lại, ỷ lại, cứng đầu.
6. THƯƠNG QUAN
Đối với những người sử dụng ngón tay thần thánh, họ thông minh, tinh tế, táo bạo và tháo vát, dám nghĩ và hành động, đa năng. Thần hại quan viên có nghĩa là kiêu ngạo, tự phụ, keo kiệt, cực đoan trong việc làm và hẹp hòi.
7. CHÍNH TÀI
Từ “wei” ám chỉ người cần cù, tiết kiệm, thực tế và trung thành với gia đình. Điều cấm kỵ trong việc kiếm tiền có nghĩa là người tuân thủ nguyên tắc, thích quan tâm đến mọi việc, cứng nhắc trong việc làm và không biết cách thích ứng.
8. THIÊN TÀI
Ý nghĩa của "wei" có nghĩa là hào phóng, hòa đồng, nổi tiếng, thông minh và khéo léo. Tham lam của cải có nghĩa là xa cách, không chuyên nghiệp trong tình cảm và lãng mạn.
9. Chính QUAN
Được sử dụng có nghĩa là công bằng và trung thực, làm việc chính trực, tử tế và kiên định, làm việc thực tế và tránh làm quan chức. tinh thần trách nhiệm, vô luật pháp và thiếu quyết đoán.
10. THIÊN QUAN / THẤT SÁT
Dùng có nghĩa là mạnh dạn làm việc, dám nghĩ dám làm, dũng cảm khi xét đến công lý, kiềm chế kẻ mạnh và giúp đỡ kẻ yếu, ưa mạo hiểm, táo bạo và hào hiệp, thiên vị quan lại. và đố kỵ với người khác có nghĩa là cực đoan và hống hách trong mọi việc, tính tình mạnh mẽ và lập dị.
Để nghiên cứu lý trí và cảm xúc trong tâm trí, tất nhiên chúng ta phải bắt đầu từ việc phân tích tâm trí ban đầu của THẬP thần. TÀI VÀ QUAN trong Bát tự tượng trưng cho kinh tế, địa vị là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của con người nên có thể gọi là sao vật chất, là những thứ thuộc về những thứ bên ngoài cuộc sống, thường gọi là những thứ bên ngoài cuộc sống. thân hình. TỈ KIẾP, THỰC THƯƠNG và ẤN KIÊU trong Bát tự là bản chất của cuộc sống và những suy nghĩ, suy nghĩ bên trong. Vì vậy, có thể gọi nó là ngôi sao tinh thần và là một thứ không thể thiếu trong đời sống con người.
八字性格
https://zhuanlan.zhihu.com/p/606914006
Đây là một trò chơi đáng giá để mọi người dành một chút thời gian để tìm ra "Nhật Chủ" của riêng mình, trò chơi này sẽ giúp bạn có cái nhìn sâu sắc hơn về động cơ và khuôn mẫu hành vi của chính mình.
Nhận xét
Đăng nhận xét